Chương 1 Thông tư 184/2011/TT-BQP quy định danh mục công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến do Bộ Quốc phòng ban hành
Thông tư này quy định danh mục công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến, theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 42/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ, quy định công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.
1. Thông tư này áp dụng đối với công dân Việt Nam thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự (kể cả nữ có chuyên môn cần cho quân đội); các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) nơi có công dân Việt Nam thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự.
2. Quy định này không áp dụng đối với công dân đang phục vụ trong Công an nhân dân, những công dân có chuyên môn đã được xếp vào các đơn vị chuyên môn dự bị.
3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng điều động những công dân có chuyên môn vào phục vụ trong Quân đội kể cả công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Số lượng lao động của doanh nghiệp là những người đang làm việc tại doanh nghiệp và tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Các cơ quan, tổ chức quy định trong Thông tư này là các cơ quan, tổ chức hoạt động bình thường trong thời chiến.
3. Phần trăm số công dân được miễn gọi nhập ngũ là tỉ lệ giữa công dân được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến so với công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự.
Điều 4. Việc xác nhận công dân được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
1. Công dân có quyết định bổ nhiệm chức vụ, điều động công tác hoặc có chứng nhận về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, học hàm, học vị, danh hiệu của cấp có thẩm quyền là căn cứ để xác nhận công dân đó thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.
2. Việc xác nhận số lượng cụ thể công dân được miễn gọi nhập ngũ theo số phần trăm của các cơ quan, tổ chức trong Thông tư này do Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) xác nhận đối với các cơ quan, tổ chức có trụ sở chính đặt tại địa bàn.
Điều 5. Đăng ký, quản lý công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
1. Việc đăng ký công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến thực hiện theo Điều 29, Điều 30 Nghị định số 83/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Quản lý công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến:
a) Công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến sau khi đã đăng ký với cơ quan quân sự cấp huyện được quản lý riêng, hàng năm báo cáo lên cấp trên theo quy định;
b) Sáu tháng một lần, vào thời gian từ ngày 01 đến ngày 10 tháng Một và từ ngày 01 đến ngày 10 tháng Bảy hàng năm, Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Ban chỉ huy quân sự hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện đối chiếu, sửa đổi, bổ sung danh sách những công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.
Thông tư 184/2011/TT-BQP quy định danh mục công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến do Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 184/2011/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 11/10/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phùng Quang Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 571 đến số 572
- Ngày hiệu lực: 25/11/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Việc xác nhận công dân được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
- Điều 5. Đăng ký, quản lý công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
- Điều 6. Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong các cơ quan nhà nước
- Điều 7. Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong các tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam
- Điều 8. Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội
- Điều 9. Các chức vụ được miễn gọi nhập ngũ trong các tổ chức kinh tế
- Điều 10. Công dân được miễn gọi nhập ngũ thuộc ngành điện, than, dầu mỏ, khí đốt, xăng dầu, hóa chất
- Điều 11. Công dân được miễn gọi nhập ngũ thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
- Điều 12. Công dân được miễn gọi nhập ngũ thuộc ngành giao thông vận tải
- Điều 13. Công dân được miễn gọi nhập ngũ thuộc lĩnh vực điện tử, tin học, bưu chính, viễn thông
- Điều 14. Công dân được miễn gọi nhập ngũ thuộc ngành cơ khí, động lực
- Điều 15. Công dân được miễn gọi nhập ngũ thuộc ngành xây dựng
- Điều 16. Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học
- Điều 17. Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong ngành giáo dục và đào tạo
- Điều 18. Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong lĩnh vực y tế, xã hội
- Điều 19. Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
- Điều 20. Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong lĩnh vực thể dục thể thao
- Điều 21. Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
- Điều 22. Công dân được miễn gọi nhập ngũ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát nhân dân, cơ quan Kiểm toán Nhà nước
- Điều 23. Công dân được miễn gọi nhập ngũ thuộc ngành ngoại giao
- Điều 24. Công dân được miễn gọi nhập ngũ khác