Mục 1 Chương 2 Thông tư 18/2018/TT-BKHCN hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐO LƯỜNG
Điều 7. Hành vi vi phạm và hình thức xử phạt trong sản xuất phương tiện đo quy định tại Điều 6 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất phương tiện đo nhưng không ghi, khắc đơn vị đo hoặc ghi, khắc đơn vị đo không theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 86/2012/NĐ-CP.
2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất phương tiện đo có đặc tính kỹ thuật đo lường bị thay đổi so với đặc tính kỹ thuật đo lường của mẫu phương tiện đo đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phê duyệt.
3. Tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là việc người có thẩm quyền quy định tại các Điều 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ra quyết định tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt mẫu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.
Thủ tục tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 8. Hành vi vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo quy định tại Điều 7 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 nhưng không có quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện đo có đặc tính kỹ thuật đo lường bị thay đổi so với đặc tính kỹ thuật đo lường của mẫu phương tiện đo đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phê duyệt.
Điều 9. Hành vi vi phạm trong buôn bán phương tiện đo quy định tại Điều 9 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân buôn bán phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 nhưng không có hoặc không xuất trình với cơ quan có thẩm quyền chứng chỉ kiểm định hoặc chứng chỉ hiệu chuẩn theo quy định tại Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN) và khoản 2 Điều 4 Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 (sau đây viết tắt là Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN).
2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân buôn bán phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 nhưng không có quyết định phê duyệt mẫu của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
3. Hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân buôn bán phương tiện đo có đặc tính kỹ thuật đo lường bị thay đổi so với đặc tính kỹ thuật đo lường của mẫu phương tiện đo đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phê duyệt.
Điều 10. Hành vi vi phạm và hình thức xử phạt trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2 quy định tại Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân khi sử dụng phương tiện đo nhóm 2 không có chứng chỉ kiểm định (tem, dấu, giấy chứng nhận kiểm định) phù hợp quy định tại Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN.
2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo nhóm 2 theo quy định phải được kiểm định định kỳ bằng hình thức kiểm định đối chứng nhưng tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo này không thực hiện kiểm định tại tổ chức kiểm định được chỉ định kiểm định đối chứng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP thực hiện như sau:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là việc người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu phương tiện đo đang được tổ chức, cá nhân sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.
Thủ tục tịch thu, xử lý tang vật, phương tiện đo vi phạm bị tịch thu thực hiện theo quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là việc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định tước quyền và ghi trong quyết định xử phạt.
Thủ tục tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Buộc thu hồi chứng chỉ kiểm định hoặc hiệu chuẩn đã hết hiệu lực quy định tại điểm a khoản 7 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là việc người có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự thu hồi chứng chỉ kiểm định hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo đang sử dụng đã hết hiệu lực.
5. Một số điểm cần lưu ý khi áp dụng Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP để xử phạt:
a) Giá trị của phương tiện đo để làm căn cứ xác định khung phạt, thẩm quyền xử phạt được tính trên giá trị của 01 hoặc nhiều phương tiện đo được sử dụng để thực hiện cùng một hành vi vi phạm;
b) Việc xử phạt các hành vi liên quan đến hiệu chuẩn trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2 quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP được áp dụng với các phương tiện đo phải hiệu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN.
Điều 11. Hành vi vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2 quy định tại Điều 14 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo không bảo đảm điều kiện theo quy định để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, lượng hàng hóa, dịch vụ.
Ví dụ 1: Không bảo đảm đầy đủ và sẵn sàng các ca đong, bình đong, ống đong; chia độ tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu (sau đây viết tắt là Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN), Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Ví dụ 2: Tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc không sử dụng tổ chức, cá nhân khác có năng lực thực hiện kiểm tra định kỳ (trường hợp tổ chức, cá nhân không có khả năng tự thực hiện kiểm tra) phương tiện đo, hệ thống đo, điều kiện thực hiện phép đo của tổ chức, cá nhân đó; không lưu giữ hồ sơ kiểm tra định kỳ phương tiện đo, hệ thống đo, điều kiện thực hiện phép đo theo quy định tương ứng tại khoản 5 Điều 6 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN hoặc quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 22/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý đo lường trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường.
2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân không tuân thủ hoặc không bảo đảm sự phù hợp về yêu cầu kỹ thuật đo lường của phương tiện đo, điều kiện đo, sai số phép đo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Ví dụ: Người thực hiện phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ không tuân thủ một trong những yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư số 09/2017/TT-BKHCN ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ.
Điều 12. Hành vi vi phạm về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 và điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu hoặc buôn bán hàng đóng gói sẵn không ghi lượng của hàng đóng gói sẵn trên bao bì hoặc nhãn hàng hóa hoặc có ghi nhưng không đúng yêu cầu kỹ thuật về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn; không ghi, khắc hoặc ghi, khắc không đúng quy định về đơn vị đo quy định tại Nghị định số 86/2012/NĐ-CP.
2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 và điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu hoặc buôn bán hàng đóng gói sẵn có lượng danh định in, dán hoặc gắn trực tiếp trên hàng đóng gói sẵn hoặc trên bao bì hoặc nhãn của hàng đóng gói sẵn không phù hợp với lượng danh định ghi trong tài liệu đi kèm, hoặc ghi lượng danh định không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố đối với hàng đóng gói sẵn nhóm 1 hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định đối với hàng đóng gói sẵn nhóm 2.
3. Hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 16 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu hàng đóng gói sẵn mà lượng của hàng đóng gói sẵn có giá trị trung bình nhỏ hơn giá trị trung bình cho phép quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn.
Thông tư 18/2018/TT-BKHCN hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 18/2018/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/12/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 175 đến số 176
- Ngày hiệu lực: 15/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
- Điều 4. Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm; giá trị sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ
- Điều 5. Xác định số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính
- Điều 6. Kết luận về sai số của phương tiện đo và sai số của phép đo
- Điều 7. Hành vi vi phạm và hình thức xử phạt trong sản xuất phương tiện đo quy định tại Điều 6 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
- Điều 8. Hành vi vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo quy định tại Điều 7 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
- Điều 9. Hành vi vi phạm trong buôn bán phương tiện đo quy định tại Điều 9 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
- Điều 10. Hành vi vi phạm và hình thức xử phạt trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2 quy định tại Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
- Điều 11. Hành vi vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2 quy định tại Điều 14 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
- Điều 12. Hành vi vi phạm về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
- Điều 13. Hành vi vi phạm về công bố tiêu chuẩn áp dụng quy định tại Điều 17 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
- Điều 14. Hành vi vi phạm về hợp chuẩn quy định tại Điều 18 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
- Điều 15. Hành vi vi phạm về hợp quy quy định tại Điều 19 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
- Điều 16. Hành vi vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường quy định tại Điều 20 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
- Điều 17. Hành vi cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật, về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
- Điều 18. Hành vi vi phạm về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa theo tính chất hàng hóa quy định tại Điều 31 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
- Điều 19. Hành vi vi phạm về sử dụng mã số mã vạch quy định tại Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
- Điều 20. Hành vi vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch quy định tại Điều 33 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP