Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 18/2018/TT-BKHCN hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 119/2017/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Chương III Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt

1. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 (sau đây viết tắt là Luật Xử lý vi phạm hành chính).

2. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ quy định tại Chương III Nghị định số 119/2017/NĐ-CP phải buộc tổ chức, cá nhân chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Việc buộc chấm dứt hành vi vi phạm được thể hiện trong biên bản thanh tra, kiểm tra hoặc biên bản vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại các Điều 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính nhưng không đủ thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm trình hoặc chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền xử phạt để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm; giá trị sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ

1. Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Việc xác định tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm tại thời điểm vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định số 119/2017/NĐ-CP và tính theo công thức sau:

Tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm

=

lượng sản phẩm, hàng hóa vi phạm phát hiện được tại thời điểm thanh tra, kiểm tra

x

giá sản phẩm, hàng hóa vi phạm

(Tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm bằng lượng sản phẩm, hàng hóa vi phạm phát hiện được tại thời điểm thanh tra, kiểm tra nhân với giá sản phẩm, hàng hóa vi phạm).

2. Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ để xác định khung tiền phạt quy định tại các Điều 17, 18, 19 và 20 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 13b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.

Điều 5. Xác định số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính

Xác định số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính quy định tại khoản 5 Điều 8, điểm b khoản 7 Điều 10, khoản 3 Điều 14, khoản 3 Điều 15, khoản 3 Điều 16 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường (sau đây viết tắt là Nghị định số 86/2012/NĐ-CP).

Điều 6. Kết luận về sai số của phương tiện đo và sai số của phép đo

Kết luận về sai số của phương tiện đo và sai số của phép đo chỉ có giá trị pháp lý khi được thực hiện bởi một trong các tổ chức, cá nhân sau đây:

1. Kiểm định viên đo lường được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chứng nhận và cấp thẻ.

2. Thanh tra viên khoa học và công nghệ; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

3. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về đo lường.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về đo lường; cơ quan kiểm tra nhà nước về đo lường.

5. Tổ chức kiểm định được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định kiểm định phương tiện đo.

Thông tư 18/2018/TT-BKHCN hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 18/2018/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 18/12/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Văn Tùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 175 đến số 176
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH