Điều 25 Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Điều 25. Chuẩn hóa kỹ năng lao động và gắn kết hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm
1. Biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia làm công cụ tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại
2. Hoạt động đánh giá, công nhận, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức in và quản lý phôi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và chuyển phát thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia, chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động là dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phục vụ nhu cầu việc làm, tìm việc làm. Trong đó, ưu tiên đối với các nghề yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được quy định tại Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và cho các nghề thuộc lĩnh vực kinh tế ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao, thích ứng với cuộc cách mạng lần thứ tư; các nghề phục vụ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các nghề phổ biến, sử dụng nhiều lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp hoặc làm nông nghiệp công nghệ cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi làm cơ sở phát triển chương trình đào tạo, hình thức đào tạo.
Việc tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH.
3. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề thực hiện theo quy định tại
4. Xây dựng chương trình và giáo trình đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động dựa vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đáp ứng nhu cầu của người học, của doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ số, phát triển kỹ năng xanh theo các hình thức, phương thức khác nhau được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đối với các đối tượng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề được quy định tại Điều 16 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP. Quy trình, cách thức được thực hiện như chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học hiện hành được quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp, Nghị định số 24/2022/NĐ-CP ngày 06/4/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (cho đối tượng bậc 1, 2 và 3 quy định tại Điều 16 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP), Luật Giáo dục đại học và văn bản hướng dẫn liên quan đối với chương trình giáo dục đại học (cho đối tượng bậc 4 và 5 quy định tại Điều 16 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP).
Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 17/2022/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/09/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 737 đến số 738
- Ngày hiệu lực: 06/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Đối tượng hỗ trợ
- Điều 4. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 5. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 6. Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp
- Điều 7. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
- Điều 8. Xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu
- Điều 9. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
- Điều 10. Xây dựng giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 11. Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 12. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- Điều 13. Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý
- Điều 14. Phát triển chương trình, học liệu
- Điều 15. Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp
- Điều 16. Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề
- Điều 17. Tư vấn hướng nghiệp
- Điều 18. Hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm
- Điều 19. Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
- Điều 20. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
- Điều 21. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng
- Điều 22. Đối tượng hỗ trợ
- Điều 23. Xây dựng các mô hình đào tạo nghề; hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng
- Điều 24. Hỗ trợ người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
- Điều 25. Chuẩn hóa kỹ năng lao động và gắn kết hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm
- Điều 26. Cung cấp thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số
- Điều 27. Phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, người dạy nghề
- Điều 28. Phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy
- Điều 29. Xây dựng các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp
- Điều 30. Số hóa các chương trình, giáo trình, học liệu
- Điều 31. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý dạy và học
- Điều 32. Hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng một số hạng mục công trình, nhà xưởng, phòng học, ký túc xá và công trình phục vụ sinh hoạt, tập luyện cho người học; mua sắm trang thiết bị phục vụ đào tạo
- Điều 33. Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, việc làm, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Điều 34. Tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, học nghề, việc làm
- Điều 35. Kiểm tra, giám sát đánh giá; xây dựng bộ chỉ số (KPI)
- Điều 36. Đối tượng và nội dung hỗ trợ
- Điều 37. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm; điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu đào tạo, việc làm
- Điều 38. Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng
- Điều 39. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng
- Điều 40. Phát triển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề
- Điều 41. Hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 42. Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn