Chương 3 Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Theo quy định tại điểm c mục 5 Phần III Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
1. Nội dung hỗ trợ
a) Triển khai mô hình đào tạo nghề, tổ chức các lớp đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động là người dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp ở các ngành, nghề phù hợp nhu cầu lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
1. Nội dung hỗ trợ
a) Hỗ trợ người lao động là người dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi tham gia khóa đào tạo bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ và các thủ tục đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
b) Hỗ trợ giới thiệu, tư vấn về đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động và thân nhân.
c) Hỗ trợ nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở ở các cấp (tỉnh, huyện, xã, thôn, bản).
2. Cách thức thực hiện
a) Hỗ trợ người lao động là người dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo cư trú trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp khi tuyển chọn lao động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương thực hiện hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng với các cơ sở dạy nghề, ngoại ngữ, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Trường hợp người lao động đăng ký đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ đã đủ điều kiện xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho người lao động. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có trách nhiệm hỗ trợ người lao động cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ để nhận hỗ trợ.
b) Giới thiệu, tư vấn về đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động và thân nhân người lao động: cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
c) Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Điều 25. Chuẩn hóa kỹ năng lao động và gắn kết hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm
1. Biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia làm công cụ tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại
2. Hoạt động đánh giá, công nhận, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức in và quản lý phôi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và chuyển phát thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia, chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động là dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phục vụ nhu cầu việc làm, tìm việc làm. Trong đó, ưu tiên đối với các nghề yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được quy định tại Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và cho các nghề thuộc lĩnh vực kinh tế ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao, thích ứng với cuộc cách mạng lần thứ tư; các nghề phục vụ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các nghề phổ biến, sử dụng nhiều lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp hoặc làm nông nghiệp công nghệ cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi làm cơ sở phát triển chương trình đào tạo, hình thức đào tạo.
Việc tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH.
3. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề thực hiện theo quy định tại
4. Xây dựng chương trình và giáo trình đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động dựa vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đáp ứng nhu cầu của người học, của doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ số, phát triển kỹ năng xanh theo các hình thức, phương thức khác nhau được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đối với các đối tượng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề được quy định tại Điều 16 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP. Quy trình, cách thức được thực hiện như chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học hiện hành được quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp, Nghị định số 24/2022/NĐ-CP ngày 06/4/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (cho đối tượng bậc 1, 2 và 3 quy định tại Điều 16 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP), Luật Giáo dục đại học và văn bản hướng dẫn liên quan đối với chương trình giáo dục đại học (cho đối tượng bậc 4 và 5 quy định tại Điều 16 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP).
1. Nội dung hỗ trợ
a) Hỗ trợ các Trung tâm dịch vụ việc làm trong việc tư vấn, giới thiệu, tìm kiếm, kết nối việc làm cho người lao động, gồm: Tổ chức các giao dịch việc làm (sàn/phiên giao dịch, hội chợ/ngày hội việc làm); thông tin, tuyên truyền nhằm phổ biến thông tin thị trường lao động và thu hút người lao động, người sử dụng lao động tham gia các hoạt động giao dịch việc làm; xây dựng cẩm nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ về việc làm, thị trường lao động.
b) Hỗ trợ giới thiệu việc làm thành công (có giao kết hợp đồng lao động) cho người lao động là người dân tộc thiểu số.
2. Cách thức thực hiện
a) Hỗ trợ Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu, tìm kiếm, kết nối việc làm cho người lao động là người dân tộc thiểu số: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
b) Hỗ trợ giới thiệu việc làm thành công: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định hiện hành.
Điều 27. Phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, người dạy nghề
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, chỉnh sửa, cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để chuẩn hóa, nâng cao năng lực cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề về: Năng lực sư phạm, kỹ năng dạy học; năng lực phát triển chương trình đào tạo, phát triển học liệu đào tạo; phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả của người học theo chuẩn đầu ra; trình độ kỹ năng nghề, ngân hàng đề kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề để dạy thực hành cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; năng lực ngoại ngữ; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trong giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, công nghệ mới; kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp; kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, nâng cao năng lực về kỹ năng số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
c) Xây dựng các bộ tài liệu hướng dẫn về bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp các cấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo đảm chất lượng cho các cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cán bộ quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp các cấp.
d) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp, hợp tác xã; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp, hợp tác xã.
đ) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho người dạy nghề và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho người dạy nghề.
2. Cách thức thực hiện: Theo quy định tại
Điều 28. Phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy
Thực hiện theo quy định tại
Điều 29. Xây dựng các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp
1. Xây dựng, cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại
2. Xây dựng quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp (chuẩn đầu ra) thực hiện theo quy định tại
3. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo thực hiện theo quy định tại
4. Xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu thực hiện theo quy định tại
5. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề thực hiện theo quy định tại
Điều 30. Số hóa các chương trình, giáo trình, học liệu
1. Nội dung hỗ trợ
a) Lựa chọn nội dung, xác định mục tiêu, thông số kỹ thuật để số hóa, mô phỏng bài giảng.
b) Xây dựng đề cương, nội dung, kịch bản bài giảng điện tử phù hợp với số hóa, mô phỏng và thực hiện bài giảng.
c) Thẩm định, nghiệm thu bài giảng số hóa, mô phỏng và sản phẩm hoàn thiện.
d) Xây dựng video bài giảng mẫu.
đ) Xây dựng thí nghiệm ảo hoặc mô phỏng bài giảng.
2. Cách thức thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Điều 31. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý dạy và học
1. Nội dung hỗ trợ
a) Phát triển chương trình, nội dung đào tạo, chuyển đổi số trong quản lý dạy và học các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp.
b) Phát triển hạ tầng, nền tảng, thiết bị và học liệu số.
c) Số hóa hoạt động của nhà trường, trong đó chú trọng đến quản lý tuyển sinh, đào tạo, đảm bảo chất lượng, phát triển chương trình, quản lý nhà giáo, quản lý học sinh, sinh viên, kết nối doanh nghiệp.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với phát triển chương trình, nội dung đào tạo, chuyển đổi số trong quản lý dạy và học các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp: Thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
b) Đối với phát triển hạ tầng, nền tảng, thiết bị, học liệu số; số hóa hoạt động của nhà trường
Trường hợp xây dựng dự án: Việc lập Dự án ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin; định mức, đơn giá chuyên ngành do Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan ban hành.
Trường hợp không phải lập dự án: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
c) Việc cải tạo, sửa chữa hạ tầng, mua sắm tài sản, trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin; thuê dịch vụ công nghệ thông tin: thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật, Nghị định số 73/2019/NĐ- CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
d) Việc thuê bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ trang thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí được giao thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BTC và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 33. Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, việc làm, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, phát hành và tổ chức tuyên truyền thông tin liên quan đến chính sách pháp luật, lao động, đào tạo nghề, việc làm trên các phương tiện thông tin đại chúng, gồm:
Biên soạn, xây dựng và phát hành các ấn phẩm, tờ rơi; các sản phẩm số, học liệu số và các sản phẩm như sổ tay, sách, các thiết bị đồ dùng văn phòng, vật phẩm mang tính chất lưu niệm có gắn với truyền thông để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Xây dựng, tổ chức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh về giáo dục nghề nghiệp thông qua các biển pa-nô, màn hình, đề-can, huy hiệu, biểu tượng tại các khu công cộng, nơi đông người qua lại, các ngã tư giao thông, đường quốc lộ, phương tiện giao thông; vật mang tin, các gian hàng, cửa hàng, cửa hiệu các phòng trưng bày.
Truyền thông thông qua các cơ quan thông tấn báo chí, đơn vị truyền thông, phương tiện thông tin đại chúng, như báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử, trang thông tin điện tử, tạp chí, mạng xã hội; thông qua các tác phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các video clip, sản phẩm truyền thông.
b) Tổ chức các chương trình, sự kiện, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các cuộc thi, vận động tìm hiểu, sáng tác, viết tin, bài ảnh, phóng sự, phim về giáo dục nghề nghiệp mang tính chất truyền thông, có thông điệp cụ thể ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Hỗ trợ nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật, tuyên truyền viên ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
d) Xây dựng, biên soạn, cập nhật, chỉnh sửa bổ sung các bộ chương trình, tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, lao động, đào tạo nghề, việc làm cho các nhóm đối tượng: Học sinh, sinh viên; nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ tuyên truyền viên cơ sở và đội ngũ người làm công tác tư vấn học nghề, việc làm cho người lao động ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Cách thức thực hiện
Thực hiện theo quy định tại
Điều 34. Tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, học nghề, việc làm
Thực hiện theo quy định tại
Điều 35. Kiểm tra, giám sát đánh giá; xây dựng bộ chỉ số (KPI)
1. Nội dung
a) Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi thực hiện.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá Tiểu dự án.
2. Cách thức thực hiện
a) Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi thực hiện, khung kết quả của Tiểu dự án, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện tiểu dự án; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát, đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật và các quy định hiện hành.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá Tiểu dự án thực hiện theo Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 17/2022/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/09/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 737 đến số 738
- Ngày hiệu lực: 06/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Đối tượng hỗ trợ
- Điều 4. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 5. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 6. Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp
- Điều 7. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
- Điều 8. Xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu
- Điều 9. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
- Điều 10. Xây dựng giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 11. Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 12. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- Điều 13. Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý
- Điều 14. Phát triển chương trình, học liệu
- Điều 15. Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp
- Điều 16. Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề
- Điều 17. Tư vấn hướng nghiệp
- Điều 18. Hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm
- Điều 19. Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
- Điều 20. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
- Điều 21. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng
- Điều 22. Đối tượng hỗ trợ
- Điều 23. Xây dựng các mô hình đào tạo nghề; hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng
- Điều 24. Hỗ trợ người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
- Điều 25. Chuẩn hóa kỹ năng lao động và gắn kết hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm
- Điều 26. Cung cấp thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số
- Điều 27. Phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, người dạy nghề
- Điều 28. Phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy
- Điều 29. Xây dựng các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp
- Điều 30. Số hóa các chương trình, giáo trình, học liệu
- Điều 31. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý dạy và học
- Điều 32. Hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng một số hạng mục công trình, nhà xưởng, phòng học, ký túc xá và công trình phục vụ sinh hoạt, tập luyện cho người học; mua sắm trang thiết bị phục vụ đào tạo
- Điều 33. Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, việc làm, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Điều 34. Tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, học nghề, việc làm
- Điều 35. Kiểm tra, giám sát đánh giá; xây dựng bộ chỉ số (KPI)
- Điều 36. Đối tượng và nội dung hỗ trợ
- Điều 37. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm; điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu đào tạo, việc làm
- Điều 38. Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng
- Điều 39. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng
- Điều 40. Phát triển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề
- Điều 41. Hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 42. Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn