Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 17/2011/TT-BTNMT Quy định về quy trình kỹ thuật thành lập bản đồ môi trường (không khí, nước mặt lục địa, nước biển) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương 4.

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MÔI TRƯỜNG

Điều 11. Các phương pháp thành lập bản đồ môi trường

Bản đồ môi trường được thành lập theo các phương pháp sau:

1. Phương pháp sử dụng bản đồ nền cơ sở địa lý kết hợp với điều vẽ ảnh vệ tinh.

2. Phương pháp sử dụng bản đồ nền cơ sở địa ý kết hợp với đo đạc, quan trắc thực địa.

3. Phương pháp sử dụng các bản đồ môi trường tỷ lệ lớn hơn.

Điều 12. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ môi trường

Quy trình công nghệ chung trong thành lập bản đồ môi trường gồm các bước:

1. Biên tập khoa học.

2. Công tác chuẩn bị.

3. Thu nhận dữ liệu về chuyên đề môi trường.

4. Tổng hợp, phân tích và làm giàu dữ liệu.

5. Biên tập bản đồ.

6. Tạo lập metadata cho bản đồ.

7. Kiểm tra, nghiệm thu.

Điều 13. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ môi trường theo phương pháp sử dụng bản đồ nền cơ sở địa lý kết hợp với điều vẽ ảnh vệ tinh

1. Biên tập khoa học:

a) Xác định vùng thành lập bản đồ;

b) Xác định chủ đề, mục đích của bản đồ và đặt tên bản đồ;

c) Xác định dạng bản đồ sản phẩm;

d) Xác định kích thước, tỷ lệ và bố cục đối với bản đồ in trên giấy. Xác định các cấp độ chi tiết đối với bản đồ điện tử;

e) Xác định nguồn dữ liệu bản đồ số dùng để làm nền;

f) Xác định nguồn dữ liệu ảnh số dùng để điều vẽ các yếu tố thuộc chuyên đề môi trường cần thành lập;

g) Xác định nguồn và thời điểm của dữ liệu thống kê cần sử dụng.

2. Công tác chuẩn bị:

a) Thành lập bản đồ nền:

- Thu thập dữ liệu là bản đồ địa hình dạng số ở tỷ lệ bằng hoặc lớn hơn tỷ lệ bản đồ cần thành lập;

- Nắn chuyển tọa độ (nếu cần);

- Ghép dữ liệu và cắt dữ liệu theo phạm vi thành lập bản đồ.

b) Kiểm tra, đánh giá chất lượng ảnh;

c) Nắn ảnh theo bản đồ nền và lập bản gốc dạng số phục vụ điều vẽ ảnh;

d) Lập hướng dẫn và quy định kỹ thuật cho công tác giải đoán ảnh cho từng chuyên đề bản đồ.

3. Thu nhận dữ liệu chuyên đề về môi trường:

a) Lập mẫu giải đoán ảnh cho các đối tượng là nội dung bản đồ;

b) Điều vẽ ảnh nội nghiệp theo hướng dẫn kỹ thuật;

c) Điều vẽ bổ sung ngoại nghiệp: điều tra, đối soát và chỉnh lý kết quả điều vẽ tại thực địa.

4. Công tác tổng hợp, phân tích và làm giàu dữ liệu:

a) Thiết kế Cơ sở dữ liệu (CSDL) và tạo lập CSDL từ kết quả giải đoán ảnh:

- CSDL phải được thiết kế theo “Cấu trúc CSDL Hệ thông tin địa lý môi trường” đã được Tổng cục Môi trường ban hành. Nội dung cụ thể của CSDL phải đáp ứng mục đích nghiên cứu và yêu cầu phân tích làm giàu dữ liệu để tạo ra các chỉ tiêu gián tiếp trong biên tập bản đồ, đồng thời phục vụ cho các công việc khác trong quản lý môi trường;

- CSDL phải được tạo lập từ kết quả giải đoán ảnh và phải tuân theo thiết kế về định dạng, định nghĩa các đối tượng, kiểu topo và mối quan hệ giữa chúng, định nghĩa, kiểu, độ dài trường thuộc tính.

b) Lựa chọn mô hình nội suy và nội suy các giá trị của các thông số môi trường;

c) Phân bậc các thông số môi trường cho mục đích nghiên cứu và mục đích hiển thị trên bản đồ.

5. Biên tập bản đồ:

a) Xây dựng kế hoạch biên tập chi tiết, nêu những yêu cầu kỹ thuật cụ thể gồm:

- Nội dung của bản đồ, bao gồm các yếu tố cơ sở toán học, nền địa lý và các yếu tố chuyên đề về từng lĩnh vực môi trường;

- Hướng dẫn biên tập gồm: chỉ tiêu thể hiện và yêu cầu về mức độ đầy đủ của các yếu tố nội dung, phương pháp thể hiện, quy định về phân lớp các yếu tố nội dung, kiểu, màu sắc, kích thước ký hiệu;

- Phương pháp xây dựng cơ sở toán học và yêu cầu về độ chính xác;

- Tạo lập thư viện ký hiệu trên máy tính và lập các mẫu tác giả, mẫu màu, mẫu ký hiệu, mẫu bảng chú giải trong phần mềm dùng để biên tập bản gốc tác giả;

- Công nghệ thành lập bản đồ điện tử trên đĩa CD và trên mạng.

b) Thực hiện biên tập bản gốc tác giả dạng số. Các công việc gồm:

- Biên tập các yếu tố nền địa lý: lược bỏ một số yếu tố từ dữ liệu nguồn để đảm bảo tính khoa học theo chuyên đề của bản đồ thành lập;

- Biên tập các yếu tố nội dung theo chuyên đề về môi trường: chỉnh hợp các yếu tố chuyên đề trên bản đồ nền để đảm bảo tương quan địa lý giữa các yếu tố môi trường và yếu tố nền; biểu thị các yếu tố chuyên đề bằng hệ thống các ký hiệu đã thiết kế trong kế hoạch biên tập.

c) Đối với bản đồ in trên giấy: thực hiện biên tập bản đồ in trên giấy (theo yêu cầu về dạng sản phẩm đã xác định trong thiết kế - kỹ thuật, dự toán): công việc biên tập phục vụ in bản đồ phải tuân thủ các nguyên tắc chung về biên tập bản đồ chuyên đề in trên giấy;

d) Đối với bản đồ điện tử trên CD-ROM và trên mạng: thực hiện các công việc sau:

- Thiết kế giao diện;

- Xác định và lập trình các công cụ tương tác trên bản đồ;

- Lập trình hiển thị bản đồ tác giả dạng số đã biên tập và liên kết các thành phần bản đồ;

- Đóng gói CD-ROM hoặc phát hành bản đồ lên mạng Internet.

6. Tạo lập metadata cho bản đồ: theo các nội dung quyết định tại điều 16, Chương V Thông tư này.

7. Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm: theo quy định nêu tại các điều 17, 18, 19 Chương VI, VII Thông tư này.

Điều 14. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ môi trường theo phương pháp sử dụng bản đồ nền cơ sở địa lý kết hợp với đo đạc, quan trắc thực địa

1. Biên tập khoa học:

a) Xác định vùng thành lập bản đồ;

b) Xác định chủ đề, mục đích của bản đồ và đặt tên bản đồ;

c) Xác định dạng bản đồ sản phẩm;

d) Xác định kích thước, tỷ lệ và bố cục đối với bản đồ in trên giấy. Xác định các cấp độ chi tiết đối với bản đồ điện tử;

đ) Xác định nguồn dữ liệu bản đồ số dùng để làm nền;

e) Xác định thiết bị và phương pháp quan trắc.

2. Công tác chuẩn bị:

a) Thành lập bản đồ nền:

- Thu thập dữ liệu là bản đồ địa hình dạng số ở tỷ lệ bằng hoặc lớn hơn tỷ lệ bản đồ cần thành lập;

- Nắn chuyển tọa độ (nếu cần);

- Ghép dữ liệu và cắt dữ liệu theo phạm vi thành lập bản đồ;

- In bản đồ nền trên giấy.

b) Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc;

c) Lập kế hoạch quan trắc (nếu chưa có hoặc số liệu quan trắc chưa đầy đủ);

d) Lập hướng dẫn kỹ thuật quan trắc tại hiện trường, phân tích trong phòng thí nghiệm, xử lý số liệu và báo cáo kết quả quan trắc;

đ) Chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ quan trắc.

3. Thu nhận dữ liệu chuyên đề về môi trường tại thực địa:

a) Xác định các điểm quan trắc trên bản đồ nền;

b) Thực hiện quan trắc theo các quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với từng ngành chuyên đề và theo hướng dẫn kỹ thuật quan trắc đã lập;

c) Thực hiện phân tích các mẫu quan trắc.

4. Công tác tổng hợp, phân tích và làm giàu dữ liệu địa lý:

a) Thiết kế CSDL và tạo lập CSDL;

b) Xử lý đồng nhất chuỗi số liệu;

c) Lựa chọn hàm tính toán và tính toán các trị số tương đối và các chỉ tiêu tổng hợp đặc trưng cho từng thông số môi trường;

d) Lựa chọn mô hình nội suy và nội suy các giá trị của các thông số môi trường theo miền không gian khảo sát;

đ) Phân bậc các thông số môi trường.

5. Biên tập bản đồ: theo các nội dung quy định tại khoản 5, điều 13, Chương IV Thông tư này.

6. Tạo lập metadata cho bản đồ: theo các nội dung quy định tại khoản 6, điều 13, Chương IV Thông tư này.

7. Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm: theo quy định nêu tại các khoản 7, điều 13, Chương IV Thông tư này.

Điều 15. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ môi trường theo phương pháp sử dụng các bản đồ môi trường tỷ lệ lớn hơn

1. Biên tập khoa học:

a) Xác định vùng thành lập bản đồ;

b) Xác định chủ đề, mục đích của bản đồ và đặt tên bản đồ;

c) Xác định dạng bản đồ sản phẩm;

d) Xác định kích thước, tỷ lệ và bố cục đối với bản đồ in trên giấy. Xác định các cấp độ chi tiết đối với bản đồ điện tử;

đ) Xác định nguồn dữ liệu bản đồ số dùng để làm nền;

e) Xác định nguồn dữ liệu bản đồ môi trường (dạng giấy hoặc số) ở tỷ lệ lớn hơn bản đồ cần thành lập.

2. Công tác chuẩn bị:

a) Thành lập bản đồ nền:

- Thu thập dữ liệu là bản đồ địa hình dạng số ở tỷ lệ bằng hoặc lớn hơn tỷ lệ bản đồ cần thành lập;

- Nắn, chuyển tọa độ (nếu cần);

- Ghép dữ liệu và cắt dữ liệu theo phạm vi thành lập bản đồ.

3. Thu nhận dữ liệu chuyên đề về môi trường tại thực địa:

a) Thu thập các bản đồ môi trường thuộc các chủ đề có liên quan phủ trùm khu vực thành lập bản đồ;

b) Thành lập bản đồ gốc tổng hợp:

- Đối với bản đồ môi trường nguồn ở dạng giấy: quét, nắn bản đồ môi trường theo bản đồ nền;

- Đối với bản đồ môi trường nguồn ở dạng số: nắn (hoặc chuyển tọa độ) theo bản đồ nền và chồng lớp lên bản đồ nền.

c) In bản đồ gốc tổng hợp lên giấy và thực hiện khái quát, lựa chọn lấy, bỏ các yếu tố nội dung môi trường, xây dựng bản đồ gốc.

4. Công tác tổng hợp, phân tích và làm giàu dữ liệu địa lý:

a) Quét, nắn, số hóa bản đồ gốc;

b) Thiết kế CSDL;

c) Chuyển dữ liệu bản đồ số thành CSDL theo cấu trúc đã thiết kế;

d) Lựa chọn mô hình nội suy và nội suy các giá trị của các thông số môi trường theo miền không gian khảo sát;

đ) Phân bậc các thông số môi trường.

5. Biên tập bản đồ: theo các nội dung quy định tại khoản 5, Điều 13, Chương IV Thông tư này.

6. Tạo lập metadata cho bản đồ: theo các nội dung quy định tại khoản 6, điều 13, Chương IV Thông tư này.

7. Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm: theo quy định nêu tại các khoản 7, điều 13, Chương IV Thông tư này.

Thông tư 17/2011/TT-BTNMT Quy định về quy trình kỹ thuật thành lập bản đồ môi trường (không khí, nước mặt lục địa, nước biển) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 17/2011/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 08/06/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bùi Cách Tuyến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 379 đến số 380
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH