Chương 3 Thông tư 17/2011/TT-BTNMT Quy định về quy trình kỹ thuật thành lập bản đồ môi trường (không khí, nước mặt lục địa, nước biển) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
NỘI DUNG CỦA BẢN ĐỒ MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Các yếu tố nội dung bản đồ môi trường
Các yếu tố nội dung bản đồ môi trường bao gồm 3 nhóm:
1. Cơ sở toán học bao gồm: hệ tọa độ, lưới chiếu, kinh tuyến trung ương, khung bản đồ và các yếu tố ngoài khung, ghi chú hệ tọa độ và độ cao, tỷ lệ bản đồ.
2. Cơ sở nền địa lý bao gồm:
a) Khống chế trắc địa;
b) Địa hình;
c) Thủy hệ;
d) Giao thông;
e) Dân cư;
f) Hạ tầng kỹ thuật;
g) Lớp phủ bề mặt;
h) Ranh giới;
i) Biên giới, địa giới hành chính.
Chi tiết các yếu tố nội dung nền địa lý tuân thủ theo các quy định trong các Quy chuẩn thông tin địa lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Để đảm bảo khả năng đọc được của các yếu tố nội dung chuyên đề môi trường, các yếu tố nền địa lý được lược bỏ từ 15 đến 25% theo nguyên tắc khái quát hóa bản đồ.
3. Các yếu tố chuyên đề: Các yếu tố chuyên đề căn cứ mục đích, yêu cầu của bản đồ môi trường cần thành lập.
a) Nội dung chuyên đề của bản đồ môi trường không khí
Các thông số được sử dụng để thành lập bản đồ môi trường không khí xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường hiện hành.
Trên bản đồ cho phép biểu thị các yếu tố nội dung hoặc kết hợp các yếu tố nội dung sau:
- Mạng lưới các điểm quan trắc không khí: thể hiện vị trí các điểm quan trắc không khí, thông số quan trắc, tần suất quan trắc, thời gian quan trắc, đơn vị tiến hành quan trắc, cơ quan quản lý/chủ quản,…
- Các đối tượng kinh tế - xã hội có liên quan trực tiếp đến các vấn đề về môi trường không khí: khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm, các khu đô thị lớn, các tuyến đường giao thông quan trọng.
- Các cơ sở gây ô nhiễm không khí: thể hiện vị trí các điểm gây ô nhiễm không khí, loại ô nhiễm, quy mô, mức độ, tổng lượng phát thải của nguồn gây ô nhiễm và mức độ xử lý.
- Mức độ ô nhiễm không khí: thể hiện ranh giới các vùng sạch (không ô nhiễm), các vùng ô nhiễm, chất gây ô nhiễm, nồng độ ô nhiễm, mức độ lan tỏa, quy mô.
- Mức độ ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm chì, ô nhiễm phóng xạ: thể hiện ranh giới các vùng ô nhiễm, nguồn gây ô nhiễm, mức độ ô nhiễm.
+ Đối với bản đồ ô nhiễm tiếng ồn thể hiện lượt giao thông trên đường, mức độ lan tỏa.
+ Đối với bản đồ ô nhiễm nhiệt thể hiện mức độ phát sinh khí nhà kính, vùng có nguy cơ bị ngập do nước biển dâng do nhiệt độ tăng.
- Mưa axít: thể hiện lượng axit trong mưa rơi tại các vùng bị ảnh hưởng, vị trí cơ sở sản xuất có phát thải Sulphur đioxie hoặc các chất hóa học có liên quan.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường không khí: thể hiện ranh giới các vùng có nguy cơ bị ô nhiễm, loại ô nhiễm, mức độ ô nhiễm và thời gian có thể xảy ra ô nhiễm.
- Cấp độ ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe của dân cư vùng gần các nguồn gây ô nhiễm và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
b) Nội dung chuyên đề của bản đồ môi trường nước mặt lục địa
Các thông số phục vụ cho thành lập bản đồ môi trường nước mặt lục địa xác định theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường hiện hành.
Trên bản đồ cho phép biểu thị các yếu tố nội dung hoặc kết hợp các yếu tố nội dung sau:
- Mạng lưới các điểm quan trắc: thể hiện vị trí các điểm quan trắc, thông số quan trắc, tần suất quan trắc, thời gian quan trắc, đơn vị tiến hành quan trắc, cơ quan quản lý/chủ quản;
- Ranh giới tự nhiên các lưu vực sông;
- Ranh giới xâm nhập mặn;
- Các đối tượng kinh tế - xã hội có liên quan trực tiếp đến các vấn đề về môi trường nước: khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm, các làng nghề, khu đô thị phân bố gần các khu vực nguồn nước; các điểm xả thải gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,…
- Thể hiện các khu vực nhạy cảm môi trường, đất ngập nước sau:
+ Vùng thường xảy ra lũ, lũ quét, sạt lở đất do lũ;
+ Đất ngập nước nước mặn;
* Thuộc cửa sông: Nước vùng cửa sông; bãi cát, bãi bùn; bãi có cỏ, cói, lau, sậy; bãi có rừng ngập mặn, dừa nước; đầm lầy mặn;
* Thuộc đầm phá, hồ nước mặn: Đầm phá nước mặn, nước lợ; hồ nước mặn, nước lợ.
+ Đất ngập nước nước ngọt:
* Thuộc sông suối, kênh rạch: Sông suối, kênh rạch có nước thường xuyên, thác nước; vùng châu thổ sông; sông suối, kênh rạch có nước theo mùa; đồng bằng ngập nước sông theo mùa;
* Thuộc ao hồ: Ao hồ có nước thường xuyên; ao hồ có nước theo mùa; vùng đất trũng ven ao hồ ngập nước theo mùa;
* Thuộc đầm lầy: Đầm lầy nước ngọt thường xuyên; đầm lầy nước ngọt theo mùa; đất than bùn; suối phun nước ngọt và đất ngập nước ở các ô trũng trên núi; đầm lầy có rừng cây chịu ngập úng (rừng tràm); đầm lầy có rừng cây bụi;
+ Đất ngập nước nhân tạo:
* Đất nuôi trồng thủy sản: Đất nuôi trồng thủy sản ở vùng bãi bồi cửa sông, ven biển; đất nuôi trồng thủy sản ở vùng rừng ngập mặn; đất nuôi trồng thủy sản ở đất ruộng lúa; đất nuôi trồng thủy sản trên cát; nuôi ở hồ ao, sông cụt, đấu, thùng đào;
* Đất canh tác nông nghiệp: Đất trồng lúa được tưới nước; đất trồng lúa ở vùng ngập trũng;
* Đất làm muối.
- Đất công nghiệp: Khu vực khai thác, đào bới; nơi xử lý nước thải;
- Hồ chứa nước và hệ thống đập, kênh dẫn nước;
- Các điểm, tuyến và vùng môi trường nước mặt lục địa bị ô nhiễm và các thuộc tính của từng đối tượng bị ô nhiễm, mức độ ô nhiễm. Các thông số theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường hiện hành.
c) Nội dung chuyên đề của bản đồ môi trường nước biển
Các thông số phục vụ cho thành lập bản đồ môi trường nước biển xác định theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường hiện hành.
Trên bản đồ cho phép biểu thị các yếu tố nội dung hoặc kết hợp các yếu tố nội dung sau:
- Các đối tượng có liên quan đến môi trường nước biển như nhà máy xí nghiệp (các nguồn nước thải công nghiệp), cảng biển, các yếu tố địa hình đáy biển (bãi bồi, chất đáy, san hô…) dòng chảy;
- Trầm tích đáy: thể hiện hàm lượng các kim loại nặng và dầu trong trầm tích ven biển như đồng (Cu), kẽm (Zn), chì (Pb), cadimi (Cd), Asen (As), thủy ngân (Hg),…: đơn vị tính ppm;
- Các sự cố tràn dầu: danh mục các sự cố tràn dầu tại các vùng biển với các thông số như thời gian, lượng dầu tràn, lượng dầu còn lại, lượng dầu đã được thu gom, diện tích vệt dầu. Ranh giới và vị trí các vùng bị dầu loang, thiệt hại tính thành tiền;
- Những cơ sở kinh tế ảnh hưởng đến môi trường nước biển ven bờ: các cơ sở du lịch khách sạn nhà hàng, cảng biển vận tải, cảng cá, khu công nghiệp, đô thị lấn biển, rác thải sinh hoạt, nước thải thải dầu. Các điểm khai thác khoáng sản ven bờ, nuôi trồng hải sản kiểu công nghiệp. Các hoạt động du lịch, giao thông, khai thác vật liệu xây dựng than bùn cát sỏi cuội, nuôi trồng khai thác thủy sản là những hoạt động gây nhiều sức ép đến môi trường nước ven bờ;
- Bảo vệ thiên nhiên và môi trường biển:
+ Mức độ ô nhiễm và nguyên nhân gây ô nhiễm của các vùng sông, biển: đánh giá theo 3 cấp (ít, trung bình, nhiều). Nguyên nhân gây ô nhiễm nước biển biểu thị theo 4 nhóm (chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, khai thác dầu khí, các nguyên nhân khác);
+ Các biện pháp khai thác và bảo vệ vùng biển: biểu thị các khu bảo vệ thiên nhiên, các khu rừng cấm (1- Khu dự trữ thiên nhiên; 2- Khu văn hóa, lịch sử và 3- Vườn quốc gia).
d) Nội dung chuyên đề của các loại bản đồ môi trường khác:
Các thông số phục vụ cho thành lập bản đồ môi trường được xác định căn cứ vào các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường hiện hành.
Nội dung biểu thị trên bản đồ căn cứ vào chuyên đề bản đồ cần thành lập. Trên bản đồ cho phép biểu thị các yếu tố nội dung hoặc kết hợp các yếu tố nội dung sau:
- Mạng lưới các điểm quan trắc;
- Các đối tượng kinh tế - xã hội có liên quan trực tiếp đến các vấn đề về môi trường: khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm, các khu đô thị, các tuyến đường giao thông quan trọng;
- Các cơ sở gây ô nhiễm: thể hiện vị trí các điểm gây ô nhiễm, loại ô nhiễm, quy mô, mức độ, công suất phát thải của nguồn gây ô nhiễm và mức độ xử lý;
- Mức độ ô nhiễm: thể hiện mức độ ô nhiễm, chất gây ô nhiễm, nồng độ ô nhiễm, mức độ, quy mô lan tỏa;
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường: thể hiện ranh giới các vùng có nguy cơ bị ô nhiễm, loại ô nhiễm, mức độ ô nhiễm và thời gian có thể xảy ra ô nhiễm;
- Cấp độ ảnh hưởng của ô nhiễm đến sức khỏe của dân cư vùng gần các nguồn gây ô nhiễm và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
đ) Trên bản đồ môi trường biểu thị mức độ ô nhiễm môi trường thành 4 cấp độ. Cụ thể:
- Mức 1: môi trường không ô nhiễm (các thông số trong mức cho phép của tiêu chuẩn về chất lượng môi trường);
- Mức 2: môi trường bị ô nhiễm (một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn về chất lượng môi trường);
- Mức 3: môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng (hàm lượng của một hoặc nhiều hóa chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 3 lần trở lên hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên);
- Mức 4: môi trường bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng (hàm lượng của một hoặc nhiều hóa chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 10 lần trở lên).
Thông tư 17/2011/TT-BTNMT Quy định về quy trình kỹ thuật thành lập bản đồ môi trường (không khí, nước mặt lục địa, nước biển) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 17/2011/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/06/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Cách Tuyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 379 đến số 380
- Ngày hiệu lực: 01/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Phạm vi thành lập bản đồ môi trường
- Điều 4. Bản đồ nền trong thành lập bản đồ môi trường
- Điều 5. Thiết kế kỹ thuật, dự toán
- Điều 6. Công tác kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu
- Điều 7. Các dạng sản phẩm
- Điều 11. Các phương pháp thành lập bản đồ môi trường
- Điều 12. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ môi trường
- Điều 13. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ môi trường theo phương pháp sử dụng bản đồ nền cơ sở địa lý kết hợp với điều vẽ ảnh vệ tinh
- Điều 14. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ môi trường theo phương pháp sử dụng bản đồ nền cơ sở địa lý kết hợp với đo đạc, quan trắc thực địa
- Điều 15. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ môi trường theo phương pháp sử dụng các bản đồ môi trường tỷ lệ lớn hơn