Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 17/2011/TT-BTNMT Quy định về quy trình kỹ thuật thành lập bản đồ môi trường (không khí, nước mặt lục địa, nước biển) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương 2.

CƠ SỞ TOÁN HỌC VÀ ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA BẢN ĐỒ MÔI TRƯỜNG

Điều 8. Cơ sở toán học của bản đồ môi trường

1. Bản đồ môi trường tỷ lệ lớn và tỷ lệ trung bình được thành lập ở Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia VN2000 với các đặc tính: Lưới chiếu UTM Quốc tế, Ellipsoid WGS84; múi 3o, hệ số biến dạng k0 = 0,9999 đối với các tỷ lệ nhỏ hơn 1:10.000 và lớn hơn; múi 60, hệ số biến dạng k0 = 0,9996 đối với các tỷ lệ nhỏ hơn 1: 10.000 đến 1:500.000.

2. Kinh tuyến trục của bản đồ môi trường tỷ lệ lớn và tỷ lệ trung bình được xác định riêng theo từng tỉnh, thành phố theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Đối với vùng cần thành lập bản đồ nằm giữa 2 tỉnh, thành phố thì lựa chọn kinh tuyến trục gần nhất.

3. Bản đồ môi trường ở tỷ lệ khái quát (từ 1:1.000.000 và nhỏ hơn) được thành lập trên lưới chiếu nón đứng đồng góc 2 vĩ tuyến chuẩn 11o và 21o, kinh tuyến trục Lo 108o, vĩ tuyến gốc 4o.

4. Tên bản đồ: Tên bản đồ gồm 3 yếu tố: thể loại bản đồ, tên chuyên đề môi trường và tên đơn vị hành chính (hoặc vùng).

5. Tỷ lệ của bản đồ môi trường được xác định căn cứ vào diện tích, hình dáng và kích thước của phạm vi vùng thành lập bản đồ, đảm bảo khi in bản đồ ra giấy, vùng cần thành lập nằm trong kích thước từ 1 đến 4 tờ giấy khổ Ao.

6. Khung bản đồ, lưới kinh tuyến, vĩ tuyến:

a) Bản đồ môi trường ở tỷ lệ khái quát (từ 1:1.000.000 và nhỏ hơn) thể hiện hệ thống lưới kinh, vĩ tuyến. Lưới kinh, vĩ tuyến trên bản đồ được thể hiện bằng lưới hoặc các mắt lưới với mật độ kinh, vĩ độ cách nhau khoảng từ 8 đến 10 cm trên bản đồ giấy.

b) Bản đồ môi trường ở tỷ lệ trung bình và nhỏ (từ 1:25.000 - 1:500.000) thể hiện cả 2 hệ thống lưới kinh, vĩ tuyến và lưới ki-lô-mét. Lưới kinh, vĩ tuyến trên bản đồ được thể hiện bằng các mắt lưới với mật độ cách nhau khoảng từ 8 - 10 cm; lưới km có kích thước ô là 2 x 2cm trên bản đồ giấy;

c) Bản đồ môi trường ở tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn thể hiện lưới ki-lô-mét với kích thước ô lưới ki-lô-mét là 5 x 5cm trên bản đồ.

Điều 9. Độ chính xác của bản đồ môi trường

1. Cơ sở khống chế trắc địa bảo đảm việc thành lập bản đồ môi trường các tỷ lệ là các điểm đo đạc cơ sở quốc gia bao gồm các điểm tọa độ và độ cao Nhà nước từ hạng 3 trở lên và được chuyển nguyên từ bản đồ địa hình hoặc địa chính hoặc bình đồ ảnh dạng số cùng tỷ lệ;

2. Các yếu tố nội dung nền địa lý phải đảm bảo được giữ nguyên vị trí như trên bản đồ địa hình hoặc địa chính được sử dụng làm nền;

3. Các yếu tố nội chuyên đề môi trường mà vị trí không thể xác định chính xác được thì phải đảm bảo tương quan địa lý đối với các yếu tố nền;

4. Các yếu tố nội chuyên đề môi trường mà vị trí có thể xác định chính xác được thì cho phép được thể hiện trên bản đồ trong hạn sai bằng hoặc lớn hơn đến 2 lần so với hạn sai khi thể hiện các yếu tố nội dung trên bản đồ địa hình hoặc địa chính được sử dụng làm nền.

Thông tư 17/2011/TT-BTNMT Quy định về quy trình kỹ thuật thành lập bản đồ môi trường (không khí, nước mặt lục địa, nước biển) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 17/2011/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 08/06/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bùi Cách Tuyến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 379 đến số 380
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH