Hệ thống pháp luật

Điều 6 Thông tư 158/2013/TT-BTC hướng dẫn về giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 6. Tổ chức giám sát của chủ sở hữu

Chủ sở hữu tổ chức giám sát doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP. Trong đó:

1. Chủ sở hữu cần phải triển khai những nội dung sau:

a) Chỉ định đơn vị hay cá nhân cụ thể là đầu mối giám sát và tổng hợp giám sát doanh nghiệp.

b) Quy định vai trò trách nhiệm và cơ chế báo cáo cho đơn vị hay cá nhân được cử làm đầu mối giám sát và tổng hợp kết quả giám sát.

c) Quy định cơ chế phối hợp trong giám sát và tổng hợp kết quả giám sát giữa đơn vị đầu mối với các đơn vị khác; giữa đơn vị đầu mối với thanh tra và các đơn vị chuyên môn thuộc chủ sở hữu; giữa đơn vị đầu mối với cơ quan quản lý tài chính, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán độc lập. Cơ chế phối hợp trong giám sát bao gồm các nội dung cụ thể về:

- Công tác chuẩn bị và phê duyệt kế hoạch giám sát.

- Công tác triển khai kế hoạch giám sát, bao gồm công tác trao đổi, phản hồi và đề xuất kế hoạch hành động cho doanh nghiệp.

- Công tác trao đổi, chia sẻ và cung cấp thông tin về kết quả giám sát tài chính, thanh tra, kiểm tra và kiểm toán tại doanh nghiệp.

d) Chủ sở hữu là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Tài chính làm đầu mối tổng hợp kết quả giám sát tài chính doanh nghiệp và tổ chức thực hiện giám sát theo hướng dẫn nêu trên.

2. Căn cứ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, báo cáo của các cơ quan kiểm toán, thanh tra, kết quả giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp và các báo cáo khác có liên quan; chủ sở hữu đánh giá và xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tình hình thanh khoản và khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhằm phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt động kém hiệu quả và có khả năng mất an toàn về tài chính.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng trong các phát hiện, chủ sở hữu cân nhắc các hình thức xử lý đối với doanh nghiệp theo một trong các hình thức sau:

a) Có văn bản nhắc nhở lãnh đạo doanh nghiệp và khuyến nghị các biện pháp xử lý; tiếp tục giám sát tình hình tiếp thu và thực hiện khuyến nghị của doanh nghiệp.

b) Có văn bản nhắc nhở lãnh đạo doanh nghiệp và đề ra các biện pháp xử lý; tiếp tục giám sát tình hình tiếp thu thực hiện chỉ đạo của chủ sở hữu. Đồng thời chủ sở hữu tăng tần suất giám sát gián tiếp thông qua việc yêu cầu doanh nghiệp, Kiểm soát viên báo cáo bổ sung theo các chuyên đề cụ thể, thời gian báo cáo nhanh hơn.

c) Quyết định đưa doanh nghiệp vào diện giám sát đặc biệt, thông báo với các cơ quan có liên quan để xử lý theo quy trình giám sát đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều này.

d) Thực hiện xử lý kỷ luật đối với lãnh đạo doanh nghiệp theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP.

3. Chủ sở hữu có trách nhiệm xác định và trao đổi với cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp về mức độ được coi là nghiêm trọng đối với từng doanh nghiệp tùy thuộc vào quy mô sản xuất, ngành nghề hoạt động, vòng đời hoạt động, ưu tiên hoạt động trong từng thời kỳ của doanh nghiệp đó.

4. Đối với các doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt, chủ sở hữu cần thực hiện các quy định sau:

a) Tự thực hiện hoặc thuê tư vấn giúp chủ sở hữu nghiên cứu, đánh giá phương án tổ chức lại doanh nghiệp. Phương án tổ chức lại doanh nghiệp làm rõ các nội dung sau:

- Hiện trạng của doanh nghiệp về cơ cấu tổ chức, quản trị, tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh, thị trường...

- Những khó khăn, vướng mắc hiện tại của doanh nghiệp và nguyên nhân dẫn đến khó khăn, vướng mắc đó.

- Phương án giải quyết bao gồm phương án chung và hành động cụ thể giúp giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp.

- Lộ trình thực hiện các phương án và hành động cụ thể nêu trên, trách nhiệm của các bên liên quan.

- Phương án tổ chức triển khai trong đó nêu rõ đơn vị làm đầu mối và chịu trách nhiệm triển khai.

- Cam kết của lãnh đạo doanh nghiệp.

b) Chủ sở hữu có thể thuê tổ chức dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập thực hiện việc soát xét số liệu, hoạt động tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra đánh giá, nhận xét và kết luận giám sát.

Chủ sở hữu thực hiện quy trình lựa chọn tư vấn theo quy định của pháp luật. Tổ chức dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập do chủ sở hữu thuê không được trùng lặp với tổ chức dịch vụ đã được doanh nghiệp thuê kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo quy định. Chi phí thuê tư vấn được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

c) Chủ sở hữu phải gửi cho cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp cùng cấp nội dung Quyết định giám sát tài chính đặc biệt và Kế hoạch giám sát tài chính đặc biệt của chủ sở hữu.

Kế hoạch giám sát tài chính đặc biệt bao gồm các nội dung sau:

- Tổ chức giám sát: quy định đầu mối giám sát; vai trò, trách nhiệm và cơ chế báo cáo của đầu mối giám sát; nhu cầu, kế hoạch và dự kiến chi phí sử dụng tư vấn cho mục đích giám sát và đánh giá; yêu cầu phối hợp với các bên liên quan, bao gồm thanh tra các cấp, kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và cơ quan quản lý tài chính.

- Các hoạt động giám sát, rà soát, thanh tra, kiểm tra cụ thể.

- Lộ trình thực hiện.

- Yêu cầu và chế độ báo cáo về kết quả giám sát và phản hồi về kết quả giám sát của các bên liên quan cho từng hoạt động giám sát, rà soát, thanh tra, kiểm tra.

d) Sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp, chủ sở hữu tiến hành triển khai giám sát tài chính đặc biệt theo kế hoạch đặt ra, định kỳ cập nhật kết quả giám sát và những thay đổi kế hoạch giám sát doanh nghiệp cho các bên liên quan.

đ) Trong quá trình giám sát tài chính đặc biệt, ngoài các yêu cầu, nội dung về giám sát tài chính quy định tại Điều 4 Thông tư này, chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Thông tư này.

Thông tư 158/2013/TT-BTC hướng dẫn về giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 158/2013/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 13/11/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Văn Hiếu
  • Ngày công báo: 11/12/2013
  • Số công báo: Từ số 893 đến số 894
  • Ngày hiệu lực: 28/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH