Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 1 Thông tư 158/2013/TT-BTC hướng dẫn về giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Mục 1. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CỦA CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU

Điều 4. Nội dung giám sát

1. Chủ sở hữu thực hiện giám sát doanh nghiệp theo nội dung giám sát quy định tại Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP.

2. Để thực hiện nội dung giám sát quy định tại Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp phải lập báo cáo phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (gọi tắt là Báo cáo đánh giá tình hình tài chính) theo các biểu của Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và các quy định sau:

2.1. Việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp

a) Tình hình đầu tư tài sản: doanh nghiệp lập Biểu 01- Mẫu số 01 và đánh giá phân tích các vấn đề sau:

- Đối với các dự án thuộc nhóm A và nhóm B: nêu tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động để đầu tư của từng dự án; đánh giá về tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch; tiến độ giải ngân dự án so với kế hoạch; các vấn đề phát sinh liên quan đến sử dụng đất đai, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, thu hồi giấy phép đầu tư và các quy định khác về quản lý đầu tư; các điều chỉnh về mục tiêu, quy mô vốn, tiến độ và chủ đầu tư trong kỳ của các dự án đầu tư.

- Đối với các dự án còn lại: nêu tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động để đầu tư dự án; thời gian hoàn thành dự án; tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch; vướng mắc, tồn tại (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

- Đối với các dự án đầu tư đã đưa vào sử dụng trong kỳ báo cáo cần đánh giá hiệu quả mang lại.

- Kiến nghị và đề xuất của doanh nghiệp.

Các dự án nêu trên là dự án do doanh nghiệp làm chủ đầu tư hoặc thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp.

b) Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động: doanh nghiệp phân tích đánh giá các vấn đề sau:

- Tổng số vốn đã huy động trong kỳ báo cáo và lũy kế đến kỳ báo cáo, trong đó: phát hành trái phiếu, vay của các tổ chức tín dụng, vay của cá nhân.

- Tình hình sử dụng vốn huy động, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi hoạt động sản xuất kinh doanh, chi mục đích khác.

- Các khoản bảo lãnh vay vốn đối với các công ty con; công ty liên kết (nếu có); tình hình sử dụng và trả nợ đối với các khoản bảo lãnh.

- Việc sử dụng vốn huy động và hiệu quả mang lại từ việc sử dụng vốn đã huy động.

c) Tình hình đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp: doanh nghiệp lập Biểu 02 - Mẫu số 01 và phân tích đánh giá các vấn đề sau:

- Việc đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp có phù hợp với các quy định của pháp luật không.

- Hiệu quả của việc đầu tư: cổ tức hoặc lợi nhuận được chia trên tổng giá trị vốn đầu tư. Cổ tức hoặc lợi nhuận được chia được căn cứ theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên của doanh nghiệp có vốn góp.

- Kế hoạch tăng hoặc giảm vốn đầu tư tại các công ty con, công ty liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác.

- Tình hình thoái vốn đối với các khoản đầu tư ngoài ngành theo Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp.

- Kiến nghị và đề xuất của doanh nghiệp.

d) Tình hình quản lý tài sản, công nợ phải thu, công nợ phải trả: doanh nghiệp phân tích, đánh giá các vấn đề sau:

- Thẩm quyền quyết định các dự án đầu tư, mua sắm tài sản trong kỳ có phù hợp với quy định của pháp luật không; tình hình trích khấu hao tài sản; tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản; tình hình xử lý hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất hoặc mất phẩm chất.

- Tình hình công nợ phải thu đến kỳ báo cáo: tổng số nợ phải thu trong đó công nợ phải thu khó đòi, tình hình trích lập dự phòng công nợ phải thu khó đòi, tình hình xử lý công nợ khó đòi trong kỳ báo cáo. Doanh nghiệp phải phân tích chi tiết theo từng khoản công nợ phải thu khó đòi.

- Tình hình công nợ phải trả đến kỳ báo cáo: tổng số nợ phải trả trong đó nợ đến hạn, nợ quá hạn, khả năng thanh toán nợ, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp phải phân tích chi tiết theo từng khoản công nợ phải trả quá hạn.

2.2. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn: doanh nghiệp lập theo Biểu 06- Mẫu số 01.

a) Việc đánh giá mức độ bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được thực hiện theo văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

b) Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Các chỉ tiêu này càng cao phản ánh việc sử dụng vốn, sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng có hiệu quả.

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư này.

Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế được xác định tại Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mã số 60 (Mẫu số B02 - DN ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

Chỉ tiêu tổng tài sản được xác định tại Bảng cân đối kế toán – Mã số 270 (Mẫu số B01-DN ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp: doanh nghiệp lập theo Biểu 03- Mẫu số 01 và phân tích, đánh giá các vấn đề sau:

a) Xu hướng biến động về sản lượng sản xuất (hoặc lượng mua vào) trong kỳ, sản lượng tiêu thụ (hoặc lượng bán ra) trong kỳ, lượng tồn kho cuối kỳ của một số sản phẩm chủ yếu.

b) Xu hướng biến động về các chỉ tiêu tài chính: doanh thu và chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, doanh thu và chi phí hoạt động tài chính, thu nhập và chi phí khác, kết quả kinh doanh. Xu hướng biến động được so sánh giữa chỉ tiêu thực hiện tại kỳ báo cáo với chỉ tiêu kế hoạch năm và chỉ tiêu thực hiện cùng kỳ báo cáo của hai năm trước liền kề năm báo cáo.

c) Tình hình thực hiện sản phẩm dịch vụ công ích (nếu có), trong đó đánh giá kết quả cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích về số lượng và chất lượng, doanh thu và chi phí phát sinh liên quan đến cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích trong kỳ so với kế hoạch và qua các kỳ ( Biểu 04- Mẫu số 01).

d) Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, tình hình biến động của Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại tập đoàn kinh tế, tổng công ty (Biểu 07- Mẫu số 01).

Đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước được phép trích lập các quỹ đặc thù theo quy định của pháp luật phải thực hiện báo cáo tình hình trích lập, sử dụng các quỹ này; đồng thời bổ sung giải trình về cơ sở pháp lý, nguồn trích lập, cơ chế sử dụng các quỹ đặc thù này tại báo cáo theo Biểu 07 - Mẫu số 01.

đ) Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp để có thể đánh giá được các vấn đề sau:

- Lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra có đáp ứng đủ nhu cầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp không.

- Lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra có đáp ứng đủ để thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn không.

e) Nêu kiến nghị và đề xuất của doanh nghiệp.

2.3. Tình hình chấp hành chế độ, chính sách và pháp luật trong đó đánh giá việc tuân thủ và chấp hành các quy định về chính sách thuế, chính sách tiền lương và các chính sách khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này (Biểu 05-Mẫu số 01).

2.4. Giải trình của doanh nghiệp đối với các ý kiến đánh giá của cơ quan kiểm toán độc lập, ý kiến của Kiểm soát viên, của chủ sở hữu về báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp là công ty mẹ yêu cầu báo cáo thêm thông tin về giá trị tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải thu, nợ phải trả, lợi nhuận phát sinh trong kỳ báo cáo của tập đoàn, tổng công ty, công ty theo Biểu 08A - Mẫu số 01; nêu kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp thành viên, nguyên nhân lỗ hoặc vướng mắc về tài chính (nếu có) theo Biểu 08B - Mẫu số 01. Các thông tin tại Biểu 08A - Mẫu số 01 được cung cấp trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp của tập đoàn, tổng công ty, công ty.

2.5. Đối với nội dung giám sát quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp lập báo cáo và đánh giá theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Căn cứ Báo cáo đánh giá của doanh nghiệp nêu tại khoản 2 Điều này và các tài liệu khác có liên quan, chủ sở hữu lập Báo cáo giám sát tài chính trong đó nhận xét đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp theo các nội dung đã nêu tại Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP, từ đó nêu các khuyến nghị của chủ sở hữu đối với từng doanh nghiệp là công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý. Báo cáo được lập theo Biểu 01 - Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trong báo cáo, chủ sở hữu phải đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp theo các mức độ: an toàn về tài chính, có dấu hiệu mất an toàn về tài chính.

4. Trên cơ sở Báo cáo giám sát tài chính của từng doanh nghiệp, chủ sở hữu tổng hợp và lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của chủ sở hữu. Báo cáo được lập theo Biểu 02- Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

Báo cáo kết quả giám sát tài chính được gửi cho Bộ Tài chính kèm theo Báo cáo giám sát tài chính của từng doanh nghiệp.

5. Hội đồng thành viên Công ty mẹ lập Báo cáo giám sát tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều này đối với các công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ. Báo cáo này được gửi cho chủ sở hữu kèm theo Báo cáo đánh giá tình hình tài chính của công ty mẹ.

Riêng Hội đồng thành viên SCIC phải lập Báo cáo giám sát tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được nhận chuyển giao từ Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 5. Phương pháp giám sát của chủ sở hữu

1. Chủ sở hữu thực hiện các phương thức giám sát tài chính đối với doanh nghiệp theo quy định tại Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP. Để triển khai phương thức giám sát tài chính, chủ sở hữu cần tiến hành các công việc sau:

a) Vào Quý 4 năm trước tổ chức lập kế hoạch giám sát tài chính doanh nghiệp bao gồm kế hoạch kiểm tra và thanh tra gửi Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ (đối với chủ sở hữu là Bộ quản lý ngành); gửi Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính (đối với chủ sở hữu là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

Kế hoạch thanh tra tại các doanh nghiệp do Bộ quản lý ngành được giao quản lý hoặc quyết định thành lập cần căn cứ kế hoạch của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Tài chính; kế hoạch thanh tra tại các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập cần căn cứ kế hoạch của Kiểm toán nhà nước khu vực, Thanh tra tỉnh để lập cho phù hợp, tránh trùng lắp, chồng chéo về nội dung và đơn vị thanh tra.

b) Tổ chức giám sát doanh nghiệp trên cơ sở liên tục và định kỳ, kết hợp việc giám sát thông qua công tác kiểm tra, thanh tra theo kế hoạch đã lập với giám sát thông qua báo cáo tài chính và báo cáo khác có liên quan do doanh nghiệp cung cấp. Đồng thời tăng cường việc giám sát thông qua công tác kiểm tra xem xét tính khả thi, quá trình thực hiện và kết quả tuân thủ các quy định pháp luật trong việc triển khai các kế hoạch, dự án đầu tư, phương án huy động vốn và các dự án khác của doanh nghiệp.

Điều 6. Tổ chức giám sát của chủ sở hữu

Chủ sở hữu tổ chức giám sát doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP. Trong đó:

1. Chủ sở hữu cần phải triển khai những nội dung sau:

a) Chỉ định đơn vị hay cá nhân cụ thể là đầu mối giám sát và tổng hợp giám sát doanh nghiệp.

b) Quy định vai trò trách nhiệm và cơ chế báo cáo cho đơn vị hay cá nhân được cử làm đầu mối giám sát và tổng hợp kết quả giám sát.

c) Quy định cơ chế phối hợp trong giám sát và tổng hợp kết quả giám sát giữa đơn vị đầu mối với các đơn vị khác; giữa đơn vị đầu mối với thanh tra và các đơn vị chuyên môn thuộc chủ sở hữu; giữa đơn vị đầu mối với cơ quan quản lý tài chính, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán độc lập. Cơ chế phối hợp trong giám sát bao gồm các nội dung cụ thể về:

- Công tác chuẩn bị và phê duyệt kế hoạch giám sát.

- Công tác triển khai kế hoạch giám sát, bao gồm công tác trao đổi, phản hồi và đề xuất kế hoạch hành động cho doanh nghiệp.

- Công tác trao đổi, chia sẻ và cung cấp thông tin về kết quả giám sát tài chính, thanh tra, kiểm tra và kiểm toán tại doanh nghiệp.

d) Chủ sở hữu là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Tài chính làm đầu mối tổng hợp kết quả giám sát tài chính doanh nghiệp và tổ chức thực hiện giám sát theo hướng dẫn nêu trên.

2. Căn cứ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, báo cáo của các cơ quan kiểm toán, thanh tra, kết quả giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp và các báo cáo khác có liên quan; chủ sở hữu đánh giá và xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tình hình thanh khoản và khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhằm phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt động kém hiệu quả và có khả năng mất an toàn về tài chính.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng trong các phát hiện, chủ sở hữu cân nhắc các hình thức xử lý đối với doanh nghiệp theo một trong các hình thức sau:

a) Có văn bản nhắc nhở lãnh đạo doanh nghiệp và khuyến nghị các biện pháp xử lý; tiếp tục giám sát tình hình tiếp thu và thực hiện khuyến nghị của doanh nghiệp.

b) Có văn bản nhắc nhở lãnh đạo doanh nghiệp và đề ra các biện pháp xử lý; tiếp tục giám sát tình hình tiếp thu thực hiện chỉ đạo của chủ sở hữu. Đồng thời chủ sở hữu tăng tần suất giám sát gián tiếp thông qua việc yêu cầu doanh nghiệp, Kiểm soát viên báo cáo bổ sung theo các chuyên đề cụ thể, thời gian báo cáo nhanh hơn.

c) Quyết định đưa doanh nghiệp vào diện giám sát đặc biệt, thông báo với các cơ quan có liên quan để xử lý theo quy trình giám sát đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều này.

d) Thực hiện xử lý kỷ luật đối với lãnh đạo doanh nghiệp theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP.

3. Chủ sở hữu có trách nhiệm xác định và trao đổi với cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp về mức độ được coi là nghiêm trọng đối với từng doanh nghiệp tùy thuộc vào quy mô sản xuất, ngành nghề hoạt động, vòng đời hoạt động, ưu tiên hoạt động trong từng thời kỳ của doanh nghiệp đó.

4. Đối với các doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt, chủ sở hữu cần thực hiện các quy định sau:

a) Tự thực hiện hoặc thuê tư vấn giúp chủ sở hữu nghiên cứu, đánh giá phương án tổ chức lại doanh nghiệp. Phương án tổ chức lại doanh nghiệp làm rõ các nội dung sau:

- Hiện trạng của doanh nghiệp về cơ cấu tổ chức, quản trị, tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh, thị trường...

- Những khó khăn, vướng mắc hiện tại của doanh nghiệp và nguyên nhân dẫn đến khó khăn, vướng mắc đó.

- Phương án giải quyết bao gồm phương án chung và hành động cụ thể giúp giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp.

- Lộ trình thực hiện các phương án và hành động cụ thể nêu trên, trách nhiệm của các bên liên quan.

- Phương án tổ chức triển khai trong đó nêu rõ đơn vị làm đầu mối và chịu trách nhiệm triển khai.

- Cam kết của lãnh đạo doanh nghiệp.

b) Chủ sở hữu có thể thuê tổ chức dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập thực hiện việc soát xét số liệu, hoạt động tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra đánh giá, nhận xét và kết luận giám sát.

Chủ sở hữu thực hiện quy trình lựa chọn tư vấn theo quy định của pháp luật. Tổ chức dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập do chủ sở hữu thuê không được trùng lặp với tổ chức dịch vụ đã được doanh nghiệp thuê kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo quy định. Chi phí thuê tư vấn được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

c) Chủ sở hữu phải gửi cho cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp cùng cấp nội dung Quyết định giám sát tài chính đặc biệt và Kế hoạch giám sát tài chính đặc biệt của chủ sở hữu.

Kế hoạch giám sát tài chính đặc biệt bao gồm các nội dung sau:

- Tổ chức giám sát: quy định đầu mối giám sát; vai trò, trách nhiệm và cơ chế báo cáo của đầu mối giám sát; nhu cầu, kế hoạch và dự kiến chi phí sử dụng tư vấn cho mục đích giám sát và đánh giá; yêu cầu phối hợp với các bên liên quan, bao gồm thanh tra các cấp, kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và cơ quan quản lý tài chính.

- Các hoạt động giám sát, rà soát, thanh tra, kiểm tra cụ thể.

- Lộ trình thực hiện.

- Yêu cầu và chế độ báo cáo về kết quả giám sát và phản hồi về kết quả giám sát của các bên liên quan cho từng hoạt động giám sát, rà soát, thanh tra, kiểm tra.

d) Sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp, chủ sở hữu tiến hành triển khai giám sát tài chính đặc biệt theo kế hoạch đặt ra, định kỳ cập nhật kết quả giám sát và những thay đổi kế hoạch giám sát doanh nghiệp cho các bên liên quan.

đ) Trong quá trình giám sát tài chính đặc biệt, ngoài các yêu cầu, nội dung về giám sát tài chính quy định tại Điều 4 Thông tư này, chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Thông tư này.

Thông tư 158/2013/TT-BTC hướng dẫn về giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 158/2013/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 13/11/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Văn Hiếu
  • Ngày công báo: 11/12/2013
  • Số công báo: Từ số 893 đến số 894
  • Ngày hiệu lực: 28/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH