Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 158/2013/TT-BTC hướng dẫn về giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương 2

GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Điều 9. Phối hợp giữa cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp và chủ sở hữu trong việc giám sát tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp phối hợp với chủ sở hữu để triển khai công tác giám sát tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu với các nội dung sau:

1. Bộ Tài chính:

a) Tham gia ý kiến với Bộ quản lý ngành về kế hoạch giám sát doanh nghiệp (bao gồm cả kế hoạch kiểm tra và thanh tra), giám sát theo chuyên đề đối với doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng sản phẩm thiết yếu cho xã hội.

b) Căn cứ kế hoạch kiểm tra, thanh tra đã được thống nhất, phối hợp với Bộ quản lý ngành triển khai thực hiện và định kỳ cập nhật tiến độ thực hiện kế hoạch giám sát tài chính giữa Bộ quản lý ngành và Bộ Tài chính.

c) Tham gia ý kiến với chủ sở hữu trong việc đưa ra các nhận xét, đánh giá, cảnh báo, khuyến nghị đối với doanh nghiệp.

Trường hợp có ý kiến không thống nhất giữa Bộ Tài chính và chủ sở hữu thì Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm tổng hợp ý kiến để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

d) Khi nhận được Quyết định và Kế hoạch giám sát tài chính đặc biệt của chủ sở hữu, Bộ Tài chính phải:

- Xem xét về sự cần thiết phải đưa doanh nghiệp vào diện giám sát đặc biệt và kế hoạch giám sát tài chính đặc biệt của chủ sở hữu, nếu chưa thống nhất thì có văn bản phản hồi trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của chủ sở hữu.

- Phối hợp tổ chức giám sát theo kế hoạch thống nhất với chủ sở hữu, định kỳ cập nhật kết quả giám sát và những thay đổi trong kế hoạch giám sát doanh nghiệp.

2. Sở Tài chính:

a) Phối hợp với các cơ quan có liên quan (Thanh tra tỉnh, Kiểm toán nhà nước khu vực, các Sở ngành) lập kế hoạch giám sát tài chính (bao gồm cả kế hoạch kiểm tra, thanh tra), giám sát theo chuyên đề đối với các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và báo cáo chủ sở hữu (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét quyết định.

b) Tổ chức giám sát doanh nghiệp theo kế hoạch đã được chủ sở hữu phê duyệt.

c) Báo cáo chủ sở hữu kết quả giám sát và đề xuất các biện pháp nhằm chấn chỉnh tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Điều 10. Phối hợp giữa cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp và chủ sở hữu trong việc giám sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước

Để thực hiện giám sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 24 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp phối hợp với chủ sở hữu triển khai công tác giám sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước với các nội dung sau:

1. Phối hợp với chủ sở hữu trong việc yêu cầu Người đại diện thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất tình hình tài chính của doanh nghiệp có vốn nhà nước.

2. Tham gia ý kiến với chủ sở hữu trong việc đưa ra các nhận xét, đánh giá, cảnh báo, khuyến nghị đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước.

3. Tham gia ý kiến với chủ sở hữu trong trường hợp chủ sở hữu quyết định mở rộng đầu tư hay rút bớt vốn đầu tư tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Thông tư 158/2013/TT-BTC hướng dẫn về giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 158/2013/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 13/11/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Văn Hiếu
  • Ngày công báo: 11/12/2013
  • Số công báo: Từ số 893 đến số 894
  • Ngày hiệu lực: 28/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH