Điều 25 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều 25. Báo cáo tình hình thực hiện và kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
1. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo định kỳ (6 tháng và hàng năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí nhiệm vụ theo Mẫu C2-BCND, C3-BCKP ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chủ trì, phối hợp với Ban Chủ nhiệm Chương trình và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
a) Nội dung kiểm tra:
a1) Tiến độ thực hiện; nội dung khoa học và công nghệ; kết quả, sản phẩm thực hiện của nhiệm vụ theo Hợp đồng đã ký;
a2) Tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và kinh phí đối ứng (nếu có);
a3) Các nội dung khác (nếu có).
b) Thời gian kiểm tra:
b1) Định kỳ 01 năm 01 lần kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực;
b2) Đột xuất theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
c) Đoàn kiểm tra do Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quyết định thành lập, trong đó trưởng đoàn là Lãnh đạo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc người được Lãnh đạo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ủy quyền; các thành viên gồm đại diện Ban Chủ nhiệm Chương trình, đại diện Vụ Kế hoạch - Tài chính trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, đại diện đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ (đối với các nhiệm vụ có liên quan), chuyên gia thuộc lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ (trong trường hợp cần thiết) và các thành viên khác.
d) Trình tự kiểm tra, xử lý kết quả sau kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Thông tư 15/2022/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 15/2022/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/10/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Xuân Định
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 805 đến số 806
- Ngày hiệu lực: 01/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Nguyên tắc quản lý Chương trình
- Điều 3. Nhiệm vụ thuộc Chương trình
- Điều 4. Phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 5. Yêu cầu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 6. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 7. Thông tin và đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 8. Đề xuất nhiệm vụ
- Điều 9. Xác định và phê duyệt Danh mục nhiệm vụ đặt hàng
- Điều 10. Công bố danh mục nhiệm vụ đặt hàng
- Điều 11. Thông báo và điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 12. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ
- Điều 14. Kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 15. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 16. Tiêu chí, thang điểm đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ
- Điều 17. Công tác chuẩn bị cho các phiên họp, nguyên tắc, trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 18. Yêu cầu đối với hồ sơ được tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 19. Chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 20. Thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ
- Điều 21. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 22. Công bố kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ và lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc
- Điều 23. Hủy quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình
- Điều 24. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
- Điều 25. Báo cáo tình hình thực hiện và kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
- Điều 26. Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ
- Điều 27. Các thay đổi, điều chỉnh khác
- Điều 28. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thay đổi, điều chỉnh
- Điều 29. Chấm dứt Hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
- Điều 30. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- Điều 31. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Điều 32. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Điều 33. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Điều 34. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Điều 35. Nguyên tắc, yêu cầu, nội dung, phương pháp đánh giá và mức đánh giá, xếp loại của Hội đồng
- Điều 36. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia
- Điều 37. Thanh lý hợp đồng và xử lý tài sản sau khi kết thúc nhiệm vụ
- Điều 38. Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ thuộc Chương trình
- Điều 39. Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình
- Điều 40. Quản lý nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao thuộc Chương trình
- Điều 41. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 42. Ban Chủ nhiệm Chương trình
- Điều 43. Các bộ, ngành
- Điều 44. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 45. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các hiệp hội doanh nghiệp trung ương và địa phương
- Điều 46. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia