Chương 4 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều 41. Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình và thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại khoản 1 Mục IV Điều 1 Quyết định số 1322/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức triển khai các hoạt động chung của Chương trình. Tổ chức quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình.
c) Tổng hợp dự toán kinh phí của Chương trình do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý để cân đối trong tổng dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học hằng năm; giao dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, dự toán kinh phí thực hiện “nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao” của Chương trình thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
d) Tổ chức các hoạt động tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng.
đ) Đánh giá kết quả, sơ kết, tổng kết Chương trình; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Chương trình.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực Chương trình có trách nhiệm:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Chương trình, tổ chức triển khai hoạt động chung của Chương trình; quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình và thực hiện các “nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao” của Chương trình trong phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ khoa học và Công nghệ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này, cụ thể:
b1) Tiếp nhận đề xuất nhiệm vụ, tổng hợp danh mục đề xuất nhiệm vụ; tổ chức thực hiện xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, thẩm định kinh phí; ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; điều chỉnh, thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; tổ chức thực hiện đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ; phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản bằng nguồn kinh phí ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình theo quy định pháp luật;
b2) Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí quản lý nhiệm vụ thuộc Chương trình; thống nhất với đơn vị liên quan điều chỉnh nội dung, kinh phí trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định; thực hiện kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình theo quy định tại Thông tư này và theo quy định pháp luật;
b3) Hướng dẫn, hỗ trợ các bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ của Chương trình;
b4) Xây dựng báo cáo định kỳ, sơ kết giữa kỳ, báo cáo đánh giá và tổng kết việc thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động của Chương trình;
b5) Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về hình thức tôn vinh, khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng;
b6) Xây dựng, duy trì, cập nhật tình hình thực hiện nhiệm vụ trên trang tin điện tử của Chương trình; thông tin tuyên truyền về hoạt động của Chương trình; phổ biến kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình;
b7) Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ định đơn vị quản lý kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình được giao cho các tổ chức không thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện.
Điều 42. Ban Chủ nhiệm Chương trình
1. Ban Chủ nhiệm Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai, quản lý Chương trình. Ban Chủ nhiệm Chương trình có từ 07 đến 09 thành viên gồm đại diện cơ quan quản lý Chương trình, các chuyên gia trong lĩnh vực năng suất chất lượng và một số chuyên gia khác thuộc các ngành, lĩnh vực có liên quan.
2. Vai trò, trách nhiệm của Ban Chủ nhiệm Chương trình
a) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xây dựng định hướng triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình giai đoạn 5 năm và hằng năm;
b) Phối hợp tiếp nhận, tổng hợp, lựa chọn các đề xuất nhiệm vụ cấp quốc gia thuộc Chương trình do các bộ ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đề xuất;
c) Chủ trì tổ chức nghiên cứu, phát hiện, tìm kiếm nhiệm vụ có tính khả thi cao để đề xuất nhiệm vụ và đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xác định, phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình;
d) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức thực hiện tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ; theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình bảo đảm đúng mục tiêu, nội dung, sản phẩm và tiến độ; tham gia kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá, nghiệm thu, tổng kết Chương trình; đề xuất xử lý vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình;
đ) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn, hỗ trợ các bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện Chương trình;
e) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xây dựng báo cáo (định kỳ hàng năm, đột xuất theo yêu cầu; sơ kết; tổng kết) kết quả thực hiện của Chương trình trình Bộ Khoa học và Công nghệ;
g) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích; đề nghị xử lý hành vi vi phạm của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình;
h) Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện mục tiêu, nội dung của Chương trình.
1. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình theo phân công của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục IV Điều 1 Quyết định số 1322/QĐ-TTg.
2. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình do bộ, ngành đề xuất.
3. Tổ chức quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và “nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao” thuộc Chương trình trong phạm vi quản lý.
4. Chủ động lồng ghép nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, dự án của bộ, ngành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Chỉ định, phân công đơn vị đầu mối của bộ, ngành tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Điều 44. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình theo phân công của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 5 Mục IV Điều 1 Quyết định số 1322/QĐ-TTg.
2. Tổ chức quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và “nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao” thuộc Chương trình ở phạm vi địa phương.
3. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình do địa phương đề xuất.
4. Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, giúp việc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình theo phân công của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 6 Mục IV Điều 1 Quyết định số 1322/QĐ-TTg.
2. Hướng dẫn tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đăng ký tham gia Chương trình.
Điều 46. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
1. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
a) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác và hợp pháp của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình theo quy định tại
b) Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và các nội dung khác được giao chủ trì thực hiện;
e) Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo hợp đồng đã ký;
đ) Quản lý kinh phí được cấp, huy động đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định pháp luật;
e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu của cơ quan quản lý) về tình hình thực hiện với cơ quan có thẩm quyền, Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc kiểm tra, thanh tra đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
g) Chịu trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do mình chủ trì;
h) Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao, ứng dụng các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; xử lý tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm của Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
a) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác và hợp pháp của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình theo quy định tại
b) Triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
c) Sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện quản lý kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định pháp luật;
d) Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo thỏa thuận trong hợp đồng; đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết;
đ) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo hợp đồng; báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm và báo cáo đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ, sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia với cơ quan có thẩm quyền;
e) Thực hiện việc công bố, giao nộp, chuyển giao, ứng dụng kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định pháp luật;
g) Phối hợp với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia trong xử lý tài sản hình thành theo quy định pháp luật.
Thông tư 15/2022/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 15/2022/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/10/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Xuân Định
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 805 đến số 806
- Ngày hiệu lực: 01/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Nguyên tắc quản lý Chương trình
- Điều 3. Nhiệm vụ thuộc Chương trình
- Điều 4. Phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 5. Yêu cầu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 6. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 7. Thông tin và đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 8. Đề xuất nhiệm vụ
- Điều 9. Xác định và phê duyệt Danh mục nhiệm vụ đặt hàng
- Điều 10. Công bố danh mục nhiệm vụ đặt hàng
- Điều 11. Thông báo và điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 12. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ
- Điều 14. Kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 15. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 16. Tiêu chí, thang điểm đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ
- Điều 17. Công tác chuẩn bị cho các phiên họp, nguyên tắc, trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 18. Yêu cầu đối với hồ sơ được tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 19. Chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 20. Thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ
- Điều 21. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 22. Công bố kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ và lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc
- Điều 23. Hủy quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình
- Điều 24. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
- Điều 25. Báo cáo tình hình thực hiện và kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
- Điều 26. Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ
- Điều 27. Các thay đổi, điều chỉnh khác
- Điều 28. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thay đổi, điều chỉnh
- Điều 29. Chấm dứt Hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
- Điều 30. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- Điều 31. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Điều 32. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Điều 33. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Điều 34. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Điều 35. Nguyên tắc, yêu cầu, nội dung, phương pháp đánh giá và mức đánh giá, xếp loại của Hội đồng
- Điều 36. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia
- Điều 37. Thanh lý hợp đồng và xử lý tài sản sau khi kết thúc nhiệm vụ
- Điều 38. Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ thuộc Chương trình
- Điều 39. Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình
- Điều 40. Quản lý nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao thuộc Chương trình
- Điều 41. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 42. Ban Chủ nhiệm Chương trình
- Điều 43. Các bộ, ngành
- Điều 44. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 45. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các hiệp hội doanh nghiệp trung ương và địa phương
- Điều 46. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia