BỘ CÔNG AN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2000/TT-BCA(C11) | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2000 |
Thực hiện Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị và Nghị định số 75/1998/NĐ-CP ngày 26/9/1998 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 36/CP. Bộ Công an hướng dẫn việc đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ như sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Các loại phương tiện cơ giới đường bộ bao gồm: ô tô, máy kéo, xe có kết cấu tương tự ô tô, xe công nông, mô tô, xe máy, xe lam, xích lô máy (sau đây gọi tắt là xe) của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước đang cư trú hoặc có trụ sở trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trước khi tham gia giao thông đều phải đăng ký và gắn biển số quốc gia theo quy định của Thông tư này.
Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký, quản lý xe quân đội sử dụng vào mục đích quân sự.
2. Cơ quan đăng ký xe:
2.1. Phòng Cảnh sát giao thông công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đăng ký xe của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đang cư trú hoặc có trụ sở tại địa phương mình.
2.2. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt: đăng ký xe ô tô của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, cá nhân người nước ngoài đang công tác, học tập tại Hà Nội và xe của một số cơ quan Trung ương có trụ sở tại Hà Nội, xe của doanh nghiệp kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng (có danh mục kèm theo).
3. Trách nhiệm của chủ xe:
Chủ phương tiện cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là chủ xe), người được uỷ quyền của chủ xe, khi đăng ký phải đưa xe đến cơ quan Cảnh sát giao thông và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của hồ sơ xe và xe xin đăng ký.
Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký xe.
4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra thực tế xe và hồ sơ đăng ký xe theo đúng quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan; chỉ được phép tiến hành đăng ký, cấp biển số xe khi có đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định.
Cơ quan tiến hành đăng ký xe có trách nhiệm phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật mọi hành vi giả mạo giấy tờ, hồ sơ xe và xe bất hợp pháp đến xin đăng ký.
5. Thời gian hoàn thành việc cấp các giấy tờ về đăng ký xe cho chủ xe:
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo thủ tục quy định, cơ quan Cảnh sát giao thông phải cấp Giấy đăng ký xe (sau khi đã dán ép) hoặc hồ sơ sang tên di chuyển cho chủ xe.
Riêng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì thời hạn tối đa là không quá 7 ngày.
Đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời thì cấp Giấy đăng ký xe và biển số xe ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
A- CÁC LOẠI GIẤY TỜ CỦA CHỦ XE KHI ĐẾN ĐĂNG KÝ XE
1. Đối với công dân Việt Nam:
- Xuất trình chứng minh nhân dân.
- Nếu không có chứng minh nhân dân hoặc có chứng minh nhân dân nhưng nơi thường trú không đúng với nơi thường trú hiện tại thì xuất trình một trong những giấy tờ khác thay cho chứng minh nhân dân.
+ Hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn.
+ Bản sao quyết định điều động, tiếp nhận công tác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu chưa có sổ hộ khẩu).
+ Giấy giới thiệu của đơn vị công tác kèm theo giấy chứng minh Quân nhân hoặc giấy chứng nhận Công an nhân dân, nếu chủ xe là người thuộc lực lượng vũ trang.
+ Giấy giới thiệu của nhà trường kèm theo thẻ học sinh, sinh viên nếu là học sinh, sinh viên.
+ Trường hợp chủ xe không trực tiếp đi đăng ký xe được thì người đi đăng ký thay phải xuất trình giấy uỷ quyền của chủ xe và giấy chứng minh nhân dân của mình.
2. Đối với người nước ngoài:
- Người có thân phận ngoại giao: xuất trình chứng minh thư ngoại giao (còn giá trị) và giấy giới thiệu của Cục phục vụ ngoại giao đoàn.
- Người nước ngoài khác: xuất trình hộ chiếu (còn giá trị) và giấy giới thiệu của cơ quan Việt Nam quản lý người nước ngoài đó.
3. Đối với cơ quan, tổ chức:
- Đối với cơ quan, tổ chức Việt Nam: giấy giới thiệu ghi rõ họ tên, chức vụ người đến đăng ký.
- Đối với doanh nghiệp kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng: giấy giới thiệu của Cục Quản lý xe máy thuộc Tổng cục kỹ thuật - Bộ Quốc phòng.
- Đối với cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế: giấy giới thiệu của Cục Phục vụ ngoại giao đoàn (Bộ Ngoại giao) hoặc Sở ngoại vụ.
- Đối với xe của các doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện: bản sao Giấy phép đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bản sao Giấy phép đặt văn phòng (các bản sao đều phải có chứng nhận của Công chứng Nhà nước).
- Đối với Công ty nước ngoài trúng thầu mang xe vào sử dụng tại Việt Nam: bản sao giấy phép trúng thầu của Bộ, Ngành hoặc tổ chức kinh tế, xã hội (các bản sao đều phải có chứng nhận của Công chứng Nhà nước).
- Đối với các tổ chức phi Chính phủ: bản sao Giấy phép đặt văn phòng và giấy giới thiệu của cơ quan quản lý tổ chức phi Chính phủ đó (các bản sao đều phải có chứng nhận của Công chứng Nhà nước).
4. Giấy giới thiệu, giấy uỷ quyền và các bản sao của các tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm 2, 3 nêu trên đều phải được lưu trong hồ sơ xe.
1. Hồ sơ đăng ký xe gồm:
1.1- Tờ khai đăng ký (theo mẫu):
1.2- Giấy bán, cho, tặng, trao đổi, thừa kế theo quy định của pháp luật;
1.3- Chứng từ lệ phí trước bạ;
1.4- Chứng từ nguồn gốc của xe.
2. Chứng từ nguồn gốc xe quy định tại điểm 1.4 nêu trên được quy định cụ thể như sau:
2.1- Xe nguyên chiếc nhập khẩu từ nước ngoài:
2.1.1- Xe nhập theo lô:
- Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe theo quy định của Tổng cục Hải quan.
- Đối với xe là hàng viện trợ, phải có thêm giấy xác nhận viện trợ của Ban tiếp nhận viện trợ quốc tế - Bộ Tài chính.
2.1.2- Xe nhập riêng lẻ (phi mậu dịch) hoặc xe là quà biếu:
- Tờ khai hàng nhập khẩu phi mậu dịch theo mẫu quy định của Tổng cục Hải quan;
- Biên lai thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
+ Đối với các loại xe chở khách dưới 24 chỗ ngồi, xe du lịch, xe vừa chở hàng vừa chở khách (xe bán tải), xe lam có giấy phép nhập khẩu sau ngày 01/01/1996 phải có biên lai thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ những xe viện trợ không hoàn lại và nhập khẩu được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định. Những đơn vị nhập uỷ thác thì biên lai thuế tiêu thụ đặc biệt do đơn vị nhập uỷ thác nộp, bản sao do đơn vị uỷ thác ký.
+ Đối với xe tạm nhập của cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc cá nhân là người nước ngoài nhập theo Nghị định của Chính phủ hoặc Hiệp định giữa hai Nhà nước thì phải có Giấy phép xuất, nhập khẩu hàng phi mậu dịch thay cho biên lai thuế kèm theo tờ khai hàng nhập khẩu phi mậu dịch theo mẫu quy định của Tổng cục Hải quan.
+ Đối với xe chuyên dùng được hưởng thuế suất 0% thì chỉ cần tờ khai hàng nhập khẩu phi mậu dịch theo mẫu quy định của Tổng cục Hải quan trong đó có ghi rõ nhãn hiệu xe, số máy, số khung.
2.2. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước:
Đối với xe lắp ráp từ linh kiện nhập khẩu đã có đủ số khung, số động cơ (gọi tắt là số máy):
- Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe theo quy định của Tổng cục Hải quan;
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Riêng xe lắp ráp từ các linh kiện nhập khẩu chưa có số khung, số máy hoặc nhập khẩu chỉ có số khung hay số máy hoặc tổng thành động cơ và tổng thành khung sản xuất trong nước thì không cần tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe.
2.3. Xe cải tạo:
2.3.1. Xe thay đổi tính chất chuyên chở:
- Đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (đối với xe đã qua sử dụng được phép nhập khẩu).
- Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo, theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2.3.2. Xe thay tổng thành động cơ hoặc khung nhập khẩu:
- Đăng ký xe;
- Bản chính ý kiến xác nhận của cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục cho tổng thành đó nhập khẩu (nhập theo lô). Nếu nhập riêng lẻ phi mậu dịch thì phải có bản chính tờ khai hàng nhập khẩu phi mậu dịch và biên lai thu thuế xuất nhập khẩu;
- Trường hợp tổng thành khác nhãn hiệu và thông số kỹ thuật thì phải có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp thay máy (blốk), không phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định.
2.3.3- Đối với xe thay tổng thành sản xuất trong nước:
- Đăng ký xe;
- Chứng từ bán tổng thành của cơ sở sản xuất;
- Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) của cơ sở sản xuất.
2.3.4- Đối với tổng thành động cơ, khung của xe đã đăng ký, nay dùng để thay thế cho xe khác thì phải có Giấy xoá sổ đăng ký (Giấy xoá sổ đăng ký lập thành 3 bản: 1 bản cho tổng thành động cơ; 1 bản cho khung xe; 1 bản lưu tại hồ sơ cơ quan Cảnh sát giao thông); trong Giấy xoá sổ đăng ký phải ghi rõ cấp cho tổng thành động cơ hay khung xe và phải có chữ ký, đóng dấu của Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (ở địa phương) hoặc Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (ở Trung ương).
2.4- Xe của Công an, Quân đội bán ra dân sự:
Phải có chứng từ nguồn gốc của xe như quy định tại một trong các điểm: 2.1; 2.2; 2.3 Mục B phần II nêu trên, đồng thời phải có thêm: quyết định cho bán xe của Tổng cục Hậu cần - Bộ Công an (đối với xe Công an) hoặc quyết định cho bán xe của Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng (đối với xe quân đội).
2.5- Xe của các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam:
- Chứng từ nguồn gốc của xe như quy định tại các điểm 2.1; 2.2 Mục B phần II Thông tư này;
- Quyết định cho tiếp nhận của Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.6- Xe xử lý vi phạm hành chính; xe là tang vật, vật chứng vụ án bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước hoặc xác lập quyền sở hữu nhà nước; xe toà án phát mại để đảm bảo thi hành án:
- Quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền;
- Hoá đơn bán tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc biên bản bàn giao mẫu theo quy định của Bộ Tài chính. Nếu là xe đã đăng ký bị tịch thu, thì sau khi đăng ký, cơ quan Cảnh sát giao thông nơi đăng ký mới phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Cảnh sát giao thông nơi trước đây đã đăng ký để chuyển hồ sơ gốc cho nơi đăng ký mới quản lý.
Trường hợp xe do Toà án các cấp phát mại để đảm bảo thi hành án, thì xe phải có nguồn gốc hợp lệ theo quy định tại Thông tư này và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người bị phát mại (nếu xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người bị phát mại thì không được tiếp nhận giải quyết đăng ký, mà phải hướng dẫn chủ xe quay lại Toà án nơi ra quyết định phát mại để làm rõ nguồn gốc của xe).
2.7- Xe cầm cố thế chấp do Ngân hàng phát mại:
- Văn bản bán đấu giá tài sản theo quy định của Bộ Tư pháp;
- Văn bản thể hiện chủ xe đồng ý phát mại bán xe cầm cố thế chấp khi không trả được nợ;
- Đăng ký xe, hoặc chứng từ nguồn gốc của xe;
- Hóa đơn bán xe theo quy định của Bộ Tài chính;
Nếu xe đã đăng ký di chuyển đi địa phương khác, phải có thêm phiếu sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc (giấy khai sang tên di chuyển do chủ xe hoặc cơ quan ký hợp đồng bàn tài sản ký, xác nhận).
2.8- Trường hợp xe bị mất chứng từ nguồn gốc:
- Đơn của chủ xe cam đoan trước pháp luật về việc mất chứng từ nguồn gốc của xe, có xác nhận của Công an nơi báo mất;
- Bản sao chứng từ nguồn gốc xe có xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ đó (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ như quy định tại Mục B phần II Thông tư này);
- Bản thông báo gửi Cánh sát giao thông toàn quốc về việc mất chứng từ nguồn gốc của xe.
Sau 30 ngày không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp gì thì tiến hành làm thủ tục đăng ký xe.
3. Đăng ký và quản lý xe của các Doanh nghiệp làm kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng:
Thực hiện theo quy định tại Mục II Thông tư liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng số 2552-TTLB/NV-QP ngày 27/12/1995 "Về việc thực hiện Nghị định 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ".
4. Xe quân đội (trừ xe làm kinh tế) có yêu cầu cấp biển số xe dân sự:
- Trường hợp do yêu cầu công tác, xe quân sự (trừ xe làm kinh tế) cần cấp biển số xe dân sự, thì lãnh đạo Bộ Quốc phòng có công văn đề nghị Bộ Công an xem xét giải quyết. Mỗi xe xin cấp biển số dân sự phải có bản sao hồ sơ gốc có xác nhận của Cục Quản lý xe máy - Bộ Quốc phòng.
1. Đối tượng được đăng ký tạm thời:
1.1- Xe mới nhập khẩu và xe sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe về nơi đăng ký hoặc các đại lý, kho lưu trữ khác (trừ mô tô, xe máy).
1.2- Xe có phiếu sang tên di chuyển đi địa phương khác.
1.3- Xe làm thủ tục xoá sổ để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
1.4- Xe được phép tạm nhập phục vụ hội nghị quốc tế, tham quan, du lịch, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao...
1.5- Xe được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước, Chính phủ).
1.6- Xe cải tạo hoặc xe mới xuất xưởng chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
1.7- Xe hoạt động nội bộ (cảng, sân bay, mỏ...) hoặc xe chuyên dùng thi công trên đường bộ, xe phục vụ nông nghiệp khi có nhu cầu lưu hành trên đường giao thông công cộng.
2. Hồ sơ thủ tục đăng ký tạm thời:
Hồ sơ đăng ký xe tạm thời cũng phải đầy đủ như hồ sơ đăng ký xe được quy định tại Mục B, phần II, Thông tư này (trừ biên lai thu lệ phí trước bạ).
Khi đến làm thủ tục đăng ký tạm thời, chủ xe mang toàn bộ bản sao hồ sơ gốc và hồ sơ gốc để đối chiếu. Khi cấp đăng ký tạm thời thì trả hồ sơ gốc, chỉ lưu lại bản sao hồ sơ gốc nơi đăng ký.
3. Thời hạn đăng ký tạm thời:
3.1 - Thời hạn có giá trị của giấy đăng ký xe tạm thờii tối đa là 7 ngày; nếu quá 7 ngày thì phải được Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt phê duyệt nhưng cũng không quá 15 ngày.
3.2 - Xe được phép tạm nhập, phục vụ tham quan, du lịch, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao hoặc phục vụ các mục đích hợp pháp khác thì thời hạn được cấp theo thời gian ghi trong giấy cho phép tạm nhập.
D. ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ XE HOẶC BIỂN SỐ XE
1- Đổi lại giấy đăng ký, biển số:
Những trường hợp sau đây được đổi lại giấy đăng ký, biển số xe: xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; Giấy đăng ký xe bị rách, hư hỏng, biển số xe hư hỏng, mờ;
Khi xin đổi giấy đăng ký, biển số xe, chủ xe phải có đơn (nếu là cá nhân); hoặc công văn đề nghị (nếu là cơ quan, tổ chức). Cơ quan Cảnh sát giao thông có trách nhiệm cấp lại đăng ký xe, biển số xe (theo số cũ) trong thời hạn 07 ngày. Chủ xe có thể uỷ quyền cho người khác đến làm thay và không bắt buộc phải mang xe đến khi xin đổi lại giấy đăng ký xe, biển số xe bị rách, hư hỏng, mờ (nhưng phải nộp lại giấy đăng ký, biển số cũ).
2- Cấp lại giấy đăng ký, biển số xe bị mất:
- Chỉ cấp lại Giấy đăng ký, biển số xe bị mất khi chủ xe có công văn đề nghị (nếu là cơ quan, tổ chức), hoặc đơn xin cấp lại có xác nhận của Công an cấp xã nơi trình báo mất nếu là cá nhân. Chủ xe có thể uỷ quyền cho người khác làm thay và không bắt buộc phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe.
- Sau thời hạn sau 60 ngày kể từ ngày nhận được công văn đề nghị hoặc đơn xin cấp lại, nếu không phát hiện nghi vấn, thì giải quyết cấp lại Giấy đăng ký, biển số xe (theo biển số cũ).
- Trường hợp cấp trước thời hạn, phải có sự đồng ý bằng văn bản của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
Đ. TRƯỜNG HỢP ĐÓNG LẠI SỐ MÁY, SỐ KHUNG
Xe mới nhập không có số khung, số máy mà tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe của Hải quan ghi không có hoặc ghi chưa tìm thấy số khung, số máy thì khi đăng ký, cho đóng số theo biển số đăng ký.
Nếu số khung, số máy của xe chỉ có ở Etekét; số bằng sơn; số bị mờ thì đóng lại theo số ghi trên Etêkét hoặc số khung, số máy đã được cơ quan Hải quan xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe.
Việc đóng lại số khung, số máy phải do Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (ở địa phương) hoặc Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (ở Trung ương) ra quyết định bằng văn bản và lưu vào hồ sơ xe.
(chủ xe có thể uỷ quyền cho người khác làm thay):
1. Sang tên trong cùng địa phương (cùng tỉnh, thành phố) hồ sơ phải có:
1.1- 02 tờ khai sang tên di chyển (theo mẫu);
1.2- Giấy đăng ký xe;
1.3- Giấy bán, cho, tặng xe;
1.4- Chứng từ lệ phí trước bạ.
Trường hợp này giữ nguyên biển số cũ và cấp lại Giấy đăng ký xe cho chủ mới.
2. Sang tên di chuyển khác địa phương (khác tỉnh, thành phố):
Hồ sơ, thủ tục như quy định tại điểm 1 Mục E phần II Thông tư này, không bắt buộc phải đưa xe đến để kiểm tra, nhưng phải nộp lại biển số cũ.
3- Di chuyển nguyên chủ, hồ sơ phải có:
3.1- Quyết định điều động công tác hoặc di chuyển hộ khẩu (thay giấy tờ mua bán xe);
3.2- 02 tờ khai sang tên (theo mẫu);
Trường hợp này không bắt buộc phải mang xe đến, nhưng chủ xe phải nộp lại đăng ký xe và biển số xe.
Trường hợp các loại xe trên chưa làm thủ tục xoá sổ, nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu đủ các loại thuế nhập khẩu, khi chuyển nhượng tại Việt Nam thì được giải quyết sang tên, di chuyển, đăng ký bình thường như xe trong nước.
Trường hợp xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không kinh doanh, khi nhượng, bán xe thì không cần phải có hoá đơn bán hàng,
1. Những trường hợp làm thủ tục xoá sổ đăng ký:
1.1- Xe cũ nát, không sử dụng được;
1.2- Xe không có nhu cầu sử dụng;
1.3- Xe tháo động cơ, khung để thay thế cho xe khác;
1.4- Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
1.5- Xe dự án được miễn thuế nhập khẩu, nay bán hoặc sử dụng sai mục đích.
2. Hồ sơ, thủ tục xoá sổ:
2.1- Tờ khai xoá sổ đăng ký (theo mẫu);
2.2- Công văn hoặc đơn đề nghị xoá sổ đăng ký;
2.3- Chủ xe không phải mang xe đến nhưng phải trả lại Giấy đăng ký và biển số xe cho cơ quan Cảnh sát giao thông.
III. QUẢN LÝ HỒ SƠ, BIỂN SỐ XE VÀ THẨM QUYỀN KÝ CÁC GIẤY TỜ
1. Quản lý hồ sơ xe:
1.1- Hồ sơ đăng ký xe được quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an và do cơ quan đăng ký xe trực tiếp quản lý, bảo quản, khai thác theo đúng quy định của Bộ Công an. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý hồ sơ, làm mất, thất lạc hồ sơ đều phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh.
Trường hợp cần mượn hồ sơ xe để phục vụ yêu cầu công tác thanh tra, kiểm tra, thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Giám đốc Công án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu là hồ sơ do địa phương quản lý) hoặc Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (nếu là hồ sơ do Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt quản lý). Khi giao nhận hồ sơ phải có biên bản bàn giao.
1.2- Trường hợp hồ sơ bị mất, hư hỏng hoặc thất lạc thì phải thành lập Hội đồng do Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ở địa phương) hoặc Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (ở Trung ương) làm Chủ tịch để làm rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý, giải quyết cho phù hợp. Nếu không tìm thấy hoặc không thể khôi phục được hồ sơ ban đầu, thì biên bản kết luận của Hội đồng có giá trị thay thế hồ sơ gốc của xe.
2. Quy định về biển số xe và quản lý biển số xe:
2.1- Biển số xe do Bộ Công an thống nhất quản lý và phát hành trong toàn quốc.
Trong mọi trường hợp, trước khi cấp biển số mới đều phải thu hồi, cắt góc và huỷ biển số cũ theo hướng dẫn của Tổng cục Cảnh sát.
Nghiêm cấm mọi hành vi tuỳ tiện sản xuất, tẩy xoá, giả mạo biển số, bán biển số và lưu hành biển số xe không phải do Bộ Công an sản xuất, phát hành.
2.2- Biển số xe của các tổ chức, cá nhân trong nước:
- Xe đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố nào thì biển số mang ký hiệu tỉnh, thành phố đó theo quy định của Tổng cục Cảnh sát.
- Xe không làm kinh doanh của cơ quan hành chính sự nghiệp, xe Công an nhân dân, xe của các tổ chức chính trị, xã hội: Biển số nền xanh, chữ và số màu trắng.
- Xe của các doanh nghiệp, xe làm kinh tế của cơ quan hành chính sự nghiệp, xe cá nhân: Biển số nền trắng, chữ và số màu đen.
2.3- Biển số xe của tổ chức, cá nhân nước ngoài:
- Xe của tổ chức quốc tế; của tổ chức, cá nhân nước nào thì mang ký hiệu riêng của nước đó theo quy định của Tổng cục Cảnh sát.
- Xe của cơ quan, tổ chức ngoại giao, cá nhân nước ngoài có thân phận ngoại giao: biển số nền trắng, chữ và số màu đen; có ký hiệu "NG" màu đỏ ở trước các chữ số. Riêng biển số xe của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền và của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số.
- Xe của tổ chức, Văn phòng đại diện, cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu "NN" màu đen.
- Xe của các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: biển số nền trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu "LD" màu đen.
2.4- Biển số tạm thời: Bằng giấy trắng, chữ và số màu đen, kích thước của biển, số và chữ theo biển số sản xuất bằng kim loại.
3. Quy định về biển số, kẻ chữ trên thành xe và cửa xe:
3.1- Biển số đăng ký phải gắn ở phía trước và phía sau của xe (nếu xe kéo rơ moóc thì biển số phải gắn ở thành sau rơ moóc).
3.2- Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe du lịch có 5 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải chấp hành các quy định như sau:
- Kẻ biến số ở thành sau xe và hai bên thành xe;
- Kẻ tải trọng, tự trọng vào hai bên cánh cửa xe;
- Kẻ tên cơ quan, đơn vị vào hai bên cánh cửa xe, trừ xe riêng của công dân Việt Nam. Nếu công dân Việt Nam có nhu cầu thì kẻ tên vào hai bên cánh cửa xe.
3.3- Biển số đăng ký tạm thời được dán ở bên trong kính trước và sau xe.
4. Thẩm quyền ký các loại giấy tờ.
4.1- Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt ký Giấy đăng ký xe và các loại giấy tờ khác liên quan đến công tác đăng ký xe đối với các trường hợp do Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trực tiếp đăng ký, quản lý.
4.2- Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký Giấy đăng ký xe và các loại giấy tờ khác có liên quan đến công tác đăng ký xe do địa phương đăng ký, quản lý.
Một số tồn tại, vướng mắc trong công tác đăng ký xe từ trước đến nay, được thực hiện cụ thể như sau:
1. Về chứng từ mua bán:
1.1- Khi sang tên di chuyển, trong hồ sơ đăng ký thiếu chứng từ, bán hoặc chứng từ bán không liên tục thì:
- Hồ sơ xe đăng ký từ 01/9/1993 trở về trước được coi là hợp lệ;
- Hồ sơ xe đăng ký từ 02/9/1993 đến 31/12/1995 yêu cầu chủ xe viết cam đoan; cơ quan Cảnh sát giao thông tiếp nhận hồ sơ và đề xuất bằng văn bản với Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (xe do Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt quản lý) hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (xe do địa phương đăng ký, quản lý) quyết định.
1.2- Đối với xe mô tô mua bán qua nhiều chủ, nay không thể xác định được các chủ trung gian, thì khi sang tên di chuyển chỉ cần chứng từ bán xe của chủ xe đầu tiên và chủ xe cuối cùng; yêu cầu chủ xe phải có bản cam đoan chịu trách nhiệm. Đồng thời viết thông báo gửi đến chủ phương tiện đầu tiên và niêm yết công khai biển số xe, số khung, số máy của xe tại nơi đăng ký. Sau 60 ngày, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện thì giải quyết đăng ký, sang tên, di chuyển cho chủ xe.
2. Xe mô tô có nguồn gốc nhập khẩu trái phép đã nộp thuế công thương nghiệp:
Đối với xe mô tô nhập khẩu trái phép đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế công thương nghiệp và đã đăng ký trước ngày 31/12/1989, nếu chủ xe có nhu cầu đổi biển số, sang tên, di chuyển và trong hồ sơ có đủ chứng từ thể hiện đã nộp thuế công thương nghiệp thì tiếp nhận giải quyết.
3. Xe đã đăng ký nay phát hiện giấy chứng nhận nguồn gốc nhập khẩu (giấy Hải quan) giả hoặc bị tẩy xoá:
Xe đã đăng ký nay chủ xe có nhu cầu đổi biển; sang tên; di chuyển, khi làm thủ tục thì phát hiện giấy Hải quan giả hoặc bị tẩy xoá, thì giải quyết như sau:
- Chuyển hồ sơ sang cơ quan Cảnh sát điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Khi có kết luận bằng văn bản của cơ quan Cảnh sát điều tra thì Cảnh sát giao thông đề xuất với Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (ở Trung ương), Giám đốc công an tỉnh, thành phố (ở địa phương) quyết định.
4. Giải quyết xe bị đục lại số khung, số máy; xe nhập khẩu trái phép mà hồ sơ đăng ký xe là hồ sơ thật hoặc chứng từ nhập khẩu thật nhưng của xe khác:
Khi phát hiện những trường hợp nêu trên, thì cơ quan Cảnh sát giao thông phải lập biên bản tạm giữ xe, chuyển cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật; thu hồi hồ sơ hoặc chứng từ nhập khẩu xe trả về cho cơ quan Cảnh sát giao thông nơi quản lý xe đó (nơi hồ sơ xe bị thất lạc) để quản lý và đảm bảo quyền lợi chính đáng của chủ xe.
5. Xe do các nước Xã hội chủ nghĩa sản xuất đã đăng ký, xe có nguồn gốc trước 1975 do chế độ cũ đăng ký, nay hồ sơ không đủ thủ tục:
Những xe ôtô, mô tô đã được giải quyết đăng ký trước 31/12/1985 (những xe có nguồn gốc trước năm 1975 do chế độ cũ đăng ký và những xe nhập vào nước ta trước năm 1985 của khối xã hội chủ nghĩa), mà hồ sơ thiếu thủ tục, nhưng từ khi đăng ký xe cho đến nay không xảy ra tranh chấp, khiếu kiện gì, nếu chủ xe có nhu cầu sang tên hoặc sang tên di chuyển, đổi biển số, đổi Giấy đăng ký xe thì Cảnh sát giao thông tiếp nhận giải quyết cho chủ xe.
6. Đối với xe đã đăng ký trước 31/12/1990 trở về trước có bản cà số máy, số khung khác với bản cà số máy, số khung lưu ở hồ sơ gốc thì yêu cầu chủ xe viết cam đoan, nếu không có gì nghi vấn thì giải quyết cho đổi biển; sang tên; di chuyển.
7. Giải quyết đăng ký xe có đóng dấu quản lý của cơ quan CSGT:
Đối với những xe đã được đăng ký trước 31/12/1990 có đóng dấu "không bán, đổi, cho, tặng" trên giấy đăng ký xe, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện, nay chủ xe có nhu cầu đổi biển, sang tên di chuyển, thì cơ quan Cảnh sát giao thông tiếp nhận và giải quyết cho chủ xe.
8. Xe công nông:
Xe sản xuất trước ngày 31/12/1995, chủ xe có cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc xe hợp lệ (có xác nhận của chính quyền địa phương); nộp lệ phí trước bạ theo quy định và được ngành giao thông kiểm kỹ thuật xe đảm bảo kỹ thuật an toàn thì tiếp nhận giải quyết đăng ký.
9. Hồ sơ thiếu biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật xe cải tạo:
Khi tiếp nhận đăng ký hồ sơ sang tên di chuyển của xe đã cải tạo và đăng ký trước ngày 01/8/1995, qua thực tế ngành giao thông cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật, trong trường hợp này không yêu cầu chủ xe phải bổ sung biên bản của Hội đồng kiểm định kỹ thuật theo Thông tư liên Bộ số 223/LBGT-NV ngày 07/12/1979 của liên Bộ Giao thông vận tải - Nội vụ, cơ quan Cảnh sát giao thông tiếp nhận giải quyết cho chủ xe.
1- Tổng cục Cảnh sát chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện Thông tư này.
2- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 03-TT/BNV ngày 24/7/1995 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) về Hướng dẫn việc đăng ký, cấp biển số các loại phương tiện cơ giới đường bộ; kiểm tra và quản lý người điều khiển phương tiện thuộc ngành Công an. Những quy định trước đây của Bộ Công an trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
3- Tổng cục trưởng các Tổng cục, Tư lệnh Bộ tư lệnh Cảnh vệ, Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có gì vướng mắc cần báo cáo ngay về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.
Lê Thế Tiệm (Đã ký) |
DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ TRỤ SỞ TẠI HÀ NỘI ĐĂNG KÝ XE ÔTÔ TẠI CỤC CSGT ĐB-ĐS (BỘ CÔNG AN)
TT | Tên cơ quan, đơn vị |
1 | Các Ban của Trung ương Đảng |
2 | Văn phòng Chủ tịch nước |
3 | Văn phòng Quốc hội |
4 | Văn phòng Chính phủ |
5 | Bộ Công an |
6 | Xe phục vụ các đồng chí Uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ |
7 | Bộ ngoại giao |
8 | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
9 | Toà án nhân dân tối cao |
10 | Đài truyền hình Việt Nam |
11 | Đài tiếng nói Việt Nam |
12 | Thông tấn xã Việt Nam |
13 | Báo Nhân dân |
14 | Thanh tra Nhà nước |
15 | Học viện chính trị quốc gia |
16 | Ban quản lý Lăng, Bảo tàng, Khu di tích lịch sử Hồ Chí Minh |
17 | Trung tâm lưu trữ quốc gia |
18 | Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình |
19 | Tổng công ty dầu khí Việt Nam |
20 | Tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ, Văn phòng đại diện nước ngoài |
21 | Các Đại sứ quán và nhân viên người nước ngoài |
22 | Doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế |
23 | Uỷ ban chứng khoán Nhà nước |
24 | Cục Hàng không dân dụng Việt Nam |
- 1Thông tư 01/2002/TT-BCA(C11) hướng dẫn tổ chức cấp đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công an(C11)ban hành
- 2Quyết định 315/2003/QĐ-BCA(V19) công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 3Quyết định 15/2005/QĐ-BGTVT về việc cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư 15/2000/TT-BCA(C11) hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ đăng ký, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 15/2000/TT-BCA(C11)
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/12/2000
- Nơi ban hành: Bộ Công An
- Người ký: Lê Thế Tiệm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2000
- Ngày hết hiệu lực: 19/01/2002
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực