Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 139-TTg | Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 1959 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Hiện nay, việc xây dựng cơ bản càng ngày càng mở mang, nên nhu cầu về vật liệu xây dựng ngày càng tăng trong khi đó thì giá cả của một số vật liệu chưa hợp lý, các địa phương áp dụng không thống nhất, do đó gây khó khăn cho cơ quan quản lý giá cả và lao động.
Để bảo đảm đủ vật liệu cho nhu cầu xây dựng, hướng cố gắng chính là phải đẩy mạnh sản xuất các vật liệu ở những vùng thuận lợi với giá vừa phải đối với người sản xuất cũng như đối với Nhà nước, để khỏi ảnh hưởng đến vốn đầu tư của Nhà nước vào xây dựng cơ bản.
Theo đề nghị của Hội đồng vật giá, Thủ tướng phủ quy định một số điểm sau đây nhằm bước đầu rút bớt giá của một số vật liệu ở một số địa phương hiện nay chưa được hợp lý, đưa việc mua vật liệu xây dựng của các cơ quan vào nền nếp, đồng thời khuyến khích đà sản xuất vật liệu hiện nay đương được mở rộng.
Giá bán ra các vật liệu xây dựng cho các cơ quan Nhà nước là giá bảo đảm đủ giá thành thương nghiệp (kể cả tích lũy định mức cho Mậu dịch quốc doanh).
a) Đá hộc: giá mỗi két khối đá hộc là 3đ đến 3đ5 áp dụng chung cho tất cả các nơi khai thác bằng mìn.
b) Sỏi: một mét khối sỏi là 2đ3 đến 3đ ở Đoan hùng (Phú thọ), 6 đến 6đ5 ở Thái nguyên. Giá sỏi ở Sơn tây và Hồng quảng sẽ do Bộ Nội thương cùng Ủy ban Hành chính Sơn tây và Hồng quảng dựa vào tình hình thực tế ở hai nơi đó mà quy định.
c) Cát vàng: giá một mét khối cát vàng là 5đ ở Sơn tây, 2đ1 đến 2đ5 ở Thái nguyên, 4đ5 đến 5đ ở Ninh bình. Bộ Nội thương sẽ cùng Ủy ban Hành chính Hải phòng căn cứ vào giá trên đây mà quy định giá mua ở Hải phòng cho thích hợp.
d) Cát đen: giá một mét khối cát đen là 1đ6 đến 1đ8 ở Sơn tây và Nam định, 1đ7 ở Thái nguyên, 1đ8 đến 2 đ ở Hải dương. Bộ Nội thương, Ủy ban Hành chính Hà nam, Hải phòng và Hà nội căn cứ vào giá trên mà quy định giá mua ở Hà nam, Hải phòng và Hà nội cho thích hợp.
đ) Vôi: giá một tấn vôi là 35đ đến 40đ ở Hà nam, 35đ đến 38đ ở Ninh bình, 41đ ở Hà đông, 40đ đến 42đ ở Sơn tây, 40đ ở Thái nguyên, 42đ đến 45đ ở Hải phòng. Bộ Nội thương, Ủy ban Hành chính Nam định và Hồng quảng sẽ căn cứ vào giá trên mà quy định giá mua ở Nam định và Hồng quảng cho thích hợp.
e) Gạch: giá bình quân một viên gạch trong toàn quốc là 0đ025. Giá cụ thể của một viên gạch tại các địa phương sẽ do Bộ Nội thương phối hợp cùng Ủy ban Hành chính các tỉnh mà quy định.
g) Tre cọc: giá bình quân một thước tre cọc là 0đ28 ở Hà đông và 0đ24 ở Sơn tây. Bộ Nội thương sẽ cùng Ủy ban Hành chính các tỉnh quy định giá cụ thể cho các tỉnh khác.
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
Thông tư 139-TTg năm 1959 quy định chính sách giá vật liệu xây dựng do Phủ Thủ Tướng ban hành
- Số hiệu: 139-TTg
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/04/1959
- Nơi ban hành: Phủ Thủ tướng
- Người ký: Phạm Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 14
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra