- 1Nghị định 73-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước ngoài và cơ quan Đại diện của Tổ chức Quốc tế tại Việt Nam
- 2Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế trị giá gia tăng
- 3Quyết định 205/1998/QĐ-TTg về Quy chế Cửa hàng kinh doanh miễn thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/1999/TT-BTC | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 1999 |
Để tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng nhu cầu công tác, sinh hoạt của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ theo quy định của Pháp luật Việt Nam và phù hợp với các công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ/CP ngày 1/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về Cửa hàng kinh doanh hàng miến thuế;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi miễn trừ về thuế giá trị gia tăng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG MIẾN TRỪ THUẾ GTGT
1- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc đóng tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Cơ quan đại diện) và người đứng đầu các cơ quan đại diện này được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT đối với các hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu hoặc mua tại thi trường Việt Nam, bao gồm:
- Dịch vụ cho thuê nhà làm trụ sở Cơ quan đại diện và nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đại diện.
- Điện, nước sinh hoạt dùng cho trụ sở Cơ quan đại diện và nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đại diện.
- Điện thoại, Fax và dịch vụ lắp đặt (kể cả điện thoại di động).
Xăng hoặc dầu diezel cho xe ô tô của Cơ quan đại diện mang biển số ngoại giao (NG), không quá 400 lít/01 tháng/01 xe.
- Hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho việc xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhà là tài sản của nước cử được dùng làm trụ sở Cơ quan đại diện hoặc nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đaị diện.
- Trang thiết bị văn phòng và trang thiết bị cho trụ sở Cơ quan đại diện và nhà ở cho người đứng đầu Cơ quan đại diện.
- Hàng nhập khẩu hoặc mua trong nước theo quy định tại Thông tư số 04/TTLB ngày 12/2/1996.
- Một số hàng hoá thiết yếu khác mua tại các cửa hàng được phép bán miễn thuế..
2- Các viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, viên chức của tổ chức quốc tế và nhân viên hành chính kỹ thuật của các Cơ quan đại diện được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT đối với các hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu hoặc mua tại thị trường Việt Nam, bao gồm:
- Các mặt hàng nhập khẩu hoặc mua trong nước theo định lượng quy định tại Thông tư số 04/TT-LB ngày 12/2/1996 của Liên Bộ Thương mại - Ngoại giao - Tài chính -Tổng cục Hải quan.
- Xăng hoặc dầu diezel dùng cho xe ô tô mang biển số ngoại giao (NG), không qua 300 lít/01 tháng/01 xe.
- Một số hàng hoá thiết yếu khác mua tại các cửa hàng được phép bán miễn thuế.
3- Cơ quan đại diện của Tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc và thành viên cơ quan, cũng như thành viên gia đình cùng chung sống với họ thành một hộ được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với tổ chức quốc tế đó.
Cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ và thành viên cơ quan, cũng như thành viên gia đình cùng chung sống với họ thành một hộ được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT theo thoả thuận của Chính phủ Việt Nam đã ký kết với tổ chức đó.
4- Các trường hợp được phép chuyển nhượng tài sản là nhà ở, xe ô tô, xe gắn máy giữa các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự không thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT,
II. THỦ TỤC THỰC HIỆN MIỄN TRỪ THUẾ GTGT
Hàng hoá và dịch vụ thuộc danh mục quy định trên đây do tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam cung cấp cho các đối tượng nêu tại điểm 1, 2, 3 nêu trên không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Cơ quan đại diện, cá nhân nêu tại điểm 1. 2. 3 trên không phải trả thuế GTGT khi mua sắm các hàng hoá và dịch vụ này.
Khi xuất hoá đơn cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT, cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn nhưng không ghi thuế mà ghi rõ trên hoá đơn: đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT.
Cơ quan, cá nhân nêu tại các điểm 1, 2, 3 nêu trên khi mua hàng hoá và dịch vụ phải cung cấp cho người bán hàng hoá hoặc dịch vụ Giấy chứng nhận đối tượng thuộc diện hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT đối với hàng hoá và dịch vụ đó do Vụ Lễ tân - Bộ Ngoại giao cấp (bản chính hặc bản sao có đóng dấu và chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan thuộc đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao).
Giấy chứng nhận đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây;
Tên, địa chỉ tại Việt Nam của đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT;
Tên hàng hoá, dịch vụ được miễn trừ thuế GTGT;
- Tên tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thì ghi là hàng nhập khẩu;
- Số, ngày của hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ ký giữa người cung cấp và đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT.
Các quy định tại Thông tư này áp dụng với các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao trên nguyên tắc có đi có lại.
Thông tư này thay thế Thông tư số 43/1999/TT-BTC ngày 20/4/1999 và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định khác về thuế áp dụng cho các đối tượng hưởng quyền ưu đãi miễn trừ mà không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư số 04/TTLB ngày 12/2/1996 của liên Bộ Ngoại giao - Thương mại - Tài chính - Tổng cục Hải quan.
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
- 1Quyết định 113/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 43/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 1Quyết định 113/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 43/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 1Nghị định 73-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước ngoài và cơ quan Đại diện của Tổ chức Quốc tế tại Việt Nam
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 3Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế trị giá gia tăng
- 4Quyết định 205/1998/QĐ-TTg về Quy chế Cửa hàng kinh doanh miễn thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 43/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 119/1999/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 119/1999/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 05/10/1999
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 43
- Ngày hiệu lực: 20/10/1999
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2001
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực