Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 11/2017/TT-BKHCN về quy định quản lý thực hiện Đề án "Thí điểm cơ chế đối tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ" do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PPP

Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thực hiện quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và Điều 12 Thông tư này.

2. Cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức xác định nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ tham gia là đối tác trong hợp đồng đối tác công - tư; đề xuất với Bộ trưởng giao cho các đơn vị chuyên môn có chức năng, thẩm quyền tương ứng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ trong danh mục chi tiết các đề tài, dự án thực hiện chương trình PPP;

b) Tổ chức tổng kết, đánh giá chương trình PPP;

c) Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đối tác công và đối tác tư xây dựng, ký kết hợp đồng đối tác công - tư; trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt thành phần ban chủ nhiệm, người đứng đầu và đại diện của Bộ Khoa học và Công nghệ tham gia ban chủ nhiệm; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này;

d) Lập dự toán các khoản kinh phí nêu tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này và trình kèm theo đề án khung chương trình PPP để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, điều chỉnh kinh phí thì kịp thời có báo cáo giải trình, kèm dự toán điều chỉnh và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt.

Điều 18. Trách nhiệm của ban chủ nhiệm

Ban chủ nhiệm có trách nhiệm điều phối hoạt động chung của chương trình PPP theo quy chế hoạt động của ban chủ nhiệm, theo hợp đồng đối tác công - tư và thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1. Căn cứ quy định của Thông tư này, đề án khung chương trình PPP và hợp đồng đối tác công - tư, phối hợp với các đối tác công và đối tác tư xây dựng danh mục chi tiết đề tài, dự án thực hiện chương trình PPP cho từng giai đoạn, phối hợp với cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn, đơn vị quản lý đề tài, dự án của các đối tác công và đối tác tư tiến hành thủ tục xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP theo quy định quản lý của từng đối tác và từng đơn vị quản lý tương ứng;

2. Đề cử đại diện của đối tác công và đối tác tư phù hợp để tham gia các hội đồng xác định nhiệm vụ, hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì xây dựng và thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP theo yêu cầu;

3. Tổ chức các hoạt động cần thiết, hỗ trợ các đối tác công và đối tác tư triển khai thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình PPP đã được phê duyệt theo quy định của các nguồn kinh phí dự kiến sử dụng;

4. Phối hợp với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của các đối tác công và đối tác tư tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất, đánh giá việc thực hiện, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình PPP theo quy định của pháp luật. Kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền phương án xử lý, giải quyết;

5. Định kỳ báo cáo (6 tháng, hằng năm) kết quả thực hiện chương trình PPP gửi các đối tác công, đối tác tư của chương trình PPP và Bộ Khoa học và Công nghệ. Phối hợp với cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn tổ chức tổng kết, đánh giá chương trình PPP.

Điều 19. Trách nhiệm của đối tác công khác

Đối tác công khác (ngoài Bộ Khoa học và Công nghệ) tham gia chương trình PPP có trách nhiệm:

1. Chủ động phối hợp với các đối tác công và đối tác tư trao đổi, thống nhất cùng nhau xây dựng đề xuất chương trình PPP; cử đại diện tham gia, phối hợp với cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn xây dựng đề án khung chương trình PPP;

2. Cử đại diện tham gia các phiên họp của hội đồng tư vấn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này;

3. Tham gia với các đối tác công và đối tác tư xây dựng, ký kết hợp đồng đối tác công - tư, cử đại diện tham gia ban chủ nhiệm theo quy định tại các Điều 13, 14, 15 và Điều 16 Thông tư này khi được yêu cầu;

4. Căn cứ danh mục chi tiết đề tài, dự án thuộc chương trình PPP do ban chủ nhiệm đề xuất thuộc thẩm quyền quản lý tương ứng, tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật;

5. Định kỳ 6 tháng, hằng năm gửi báo cáo tình hình, tiến độ và kết quả thực hiện các đề tài, dự án thuộc thẩm quyền cho ban chủ nhiệm để tổng hợp.

Điều 20. Trách nhiệm của đối tác tư

1. Chủ động phối hợp với các đối tác công và đối tác tư khác trao đổi, thống nhất, cùng nhau xây dựng đề xuất chương trình PPP, cử đại diện tham gia, phối hợp với cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn xây dựng đề án khung chương trình PPP.

2. Cử đại diện tham gia các phiên họp của hội đồng tư vấn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

3. Tham gia với các đối tác công và đối tác tư xây dựng, ký kết hợp đồng đối tác công - tư, cử đại diện tham gia ban chủ nhiệm theo quy định tại các Điều 13, 14, 15 và Điều 16 Thông tư này.

4. Căn cứ danh mục các đề tài, dự án do ban chủ nhiệm đề xuất, tổ chức thực hiện phần nội dung nhiệm vụ phù hợp với cam kết đóng góp nguồn lực của đối tác tư với chương trình PPP theo quy định của pháp luật.

5. Tiến hành tự đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình PPP không sử dụng ngân sách nhà nước do đơn vị mình phụ trách theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện các quy định của pháp luật trong trường hợp chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP có sử dụng ngân sách nhà nước.

7. Cử đại diện tham gia các hội đồng xác định nhiệm vụ và hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ liên quan đến đề tài, dự án thuộc chương trình PPP theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

8. Định kỳ 6 tháng, hằng năm gửi báo cáo về tình hình thực hiện, tiến độ và kết quả thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP cho ban chủ nhiệm để tổng hợp.

Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì

1. Xây dựng và bảo vệ đề cương chi tiết, ký hợp đồng với cơ quan có thẩm quyền quản lý thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP.

2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

a) Quản lý kinh phí ngân sách nhà nước được giao và bảo đảm đúng tiến độ đối ứng kinh phí từ các nguồn đã cam kết (nếu có) trong hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của đề tài, dự án theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định ứng với nguồn kinh phí sử dụng. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc thanh tra, kiểm tra đối với đề tài, dự án trong quá trình thực hiện và sau khi đề tài, dự án đã được đánh giá nghiệm thu;

c) Thực hiện đăng ký, giao nộp và công bố thông tin của đề tài, dự án theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 22. Kinh phí thực hiện chương trình PPP

1. Kinh phí xây dựng đề án khung chương trình PPP; kinh phí hoạt động của hội đồng tư vấn; kinh phí liên quan đến tổ chức xây dựng, ký kết hợp đồng đối tác công - tư; kinh phí tổng kết, đánh giá chương trình PPP được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ và được áp dụng các định mức chi, phương thức chi như đối với các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.

2. Kinh phí hoạt động của ban chủ nhiệm được quy định trong hợp đồng đối tác công - tư do các bên thỏa thuận.

3. Kinh phí của các đối tác công thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP được huy động từ các nguồn: ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ; Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia; quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương; Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; các chương trình, dự án khác có mục tiêu phù hợp; các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

4. Kinh phí của đối tác tư đóng góp thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình PPP do các đối tác tư tự cân đối phù hợp với quy định pháp luật và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

5. Các tổ chức hợp tác phát triển song phương và đa phương, các quỹ và các tổ chức, cá nhân khác (không thuộc đối tượng là đối tác công hay đối tác tư) có đóng góp nguồn lực thực hiện chương trình PPP thì nguồn lực đó được tính gộp vào phần đóng góp của đối tác công hoặc đối tác tư tùy theo thỏa thuận của các tổ chức này với các đối tác công, đối tác tư tương ứng.

Thông tư 11/2017/TT-BKHCN về quy định quản lý thực hiện Đề án "Thí điểm cơ chế đối tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ" do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 11/2017/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 11/08/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Quốc Khánh
  • Ngày công báo: 21/10/2017
  • Số công báo: Từ số 791 đến số 792
  • Ngày hiệu lực: 15/10/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH