Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 11/2017/TT-BKHCN về quy định quản lý thực hiện Đề án "Thí điểm cơ chế đối tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ" do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương II

XÁC ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH PPP

Điều 6. Xây dựng đề án khung

1. Bộ, ngành, địa phương, các định chế tài chính, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, các tổ chức hợp tác phát triển song phương và đa phương, tổ chức, cá nhân khác (gọi chung là các bên) trao đổi, thống nhất cùng xây dựng đề xuất chương trình PPP mà các bên mong muốn và cam kết huy động nguồn lực cùng thực hiện. Đề xuất chương trình PPP thực hiện theo quy định tại Mẫu B1-ĐXCT-PPP Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Đầu mối tiếp nhận đề xuất chương trình PPP của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện xác định sơ bộ về nội dung và lĩnh vực, đề xuất Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn phù hợp chủ trì, phối hợp với đại diện của đối tác công, đối tác tư và các bên liên quan quy định tại khoản 1 Điều này nghiên cứu, xây dựng đề án khung chương trình PPP theo quy định tại Mẫu B2-ĐAK-PPP Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Thành lập hội đồng tư vấn

1. Cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn tiến hành các thủ tục thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá đề án khung chương trình PPP (sau đây viết tắt là hội đồng tư vấn), trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá đề án khung chương trình PPP theo đề xuất của cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn.

Điều 8. Thành phần hội đồng tư vấn

1. Hội đồng tư vấn có 09 thành viên, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên. Cơ cấu hội đồng tư vấn gồm 04 thành viên là các chuyên gia khoa học và công nghệ trong lĩnh vực tương ứng, 05 thành viên là các chuyên gia kinh tế, chuyên gia quản lý có kinh nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức khác thuộc các ngành, lĩnh vực tương ứng của chương trình PPP. Hội đồng tư vấn có ít nhất 02 thành viên có chuyên môn sâu làm chuyên gia phản biện.

2. Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của việc đánh giá đề án khung chương trình PPP, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng tư vấn khác với quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 9. Phương thức làm việc của hội đồng tư vấn

1. Phiên họp của hội đồng tư vấn phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng tư vấn, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được ủy quyền nếu chủ tịch vắng mặt, các chuyên gia phản biện và có đủ ý kiến nhận xét và đánh giá đề án khung chương trình PPP của các thành viên vắng mặt theo quy định tại Mẫu B1-ĐAK-TVHĐ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Đại diện các đối tác công, đối tác tư tham gia xây dựng đề án khung chương trình PPP được mời tham dự phiên họp của hội đồng tư vấn để trao đổi, thảo luận.

2. Thành viên hội đồng tư vấn có trách nhiệm:

a) Nghiên cứu đề án khung chương trình PPP, tài liệu liên quan do Bộ Khoa học và Công nghệ cung cấp, chuẩn bị ý kiến nhận xét và đánh giá đề án khung chương trình PPP theo quy định tại Mẫu B1-ĐAK-TVHĐ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các chuyên gia phản biện có trách nhiệm nhận xét, phản biện, đóng góp ý kiến, đề xuất chỉnh sửa, bổ sung nội dung cho đề án khung chương trình PPP để thảo luận trong phiên họp của hội đồng.

3. Tài liệu được gửi đến các thành viên hội đồng tư vấn ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp của hội đồng, bao gồm:

a) Đề án khung chương trình PPP và phụ lục kèm theo (nếu có);

b) Trích lục quy định tại các Điều 4, 10 và Điều 11 Thông tư này;

c) Các biểu mẫu liên quan ban hành kèm theo Thông tư này phục vụ phiên họp của hội đồng tư vấn;

d) Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).

4. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của hội đồng tư vấn được thông qua khi có ít nhất 3/4 số thành viên của hội đồng tư vấn nhất trí bằng hình thức bỏ phiếu (thành viên vắng mặt thì căn cứ vào ý kiến nhận xét và đánh giá đề án khung chương trình PPP đã được gửi trước).

5. Bộ Khoa học và Công nghệ cử thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng tư vấn. Thư ký hành chính không phải là thành viên của hội đồng tư vấn.

Điều 10. Trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng tư vấn

1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập hội đồng tư vấn và số thành viên vắng mặt tại phiên họp của hội đồng tư vấn.

2. Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng tư vấn.

3. Chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng tư vấn được ủy quyền chủ trì phiên họp của hội đồng tư vấn.

4. Hội đồng tư vấn bầu một thành viên làm thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản các phiên họp của hội đồng tư vấn.

5. Hội đồng tư vấn bầu Ban kiểm phiếu để tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng tư vấn.

6. Chuyên gia phản biện và các thành viên hội đồng tư vấn thảo luận theo nội dung làm việc của hội đồng tư vấn quy định tại Thông tư này. Thư ký hành chính đọc ý kiến nhận xét và đánh giá của các thành viên vắng mặt (nếu có).

7. Các thành viên hội đồng tư vấn tiến hành đánh giá, bỏ phiếu đánh giá đề án khung chương trình PPP theo quy định tại Mẫu C1-ĐAK-PĐG Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

a) Đối với mỗi phiếu đánh giá, đề án khung chương trình PPP được đề nghị thực hiện khi phiếu đánh giá ghi “đề nghị thực hiện” và đề nghị không thực hiện khi phiếu đánh giá ghi “đề nghị không thực hiện”.

b) Đề án khung chương trình PPP được đề nghị thực hiện khi có ít nhất 3/4 tổng số phiếu ghi “Đề nghị thực hiện” (bao gồm cả phiếu đánh giá của các thành viên có mặt và cả ý kiến nhận xét và đánh giá của các thành viên vắng mặt).

8. Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu đánh giá đề án khung chương trình PPP và tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên hội đồng tư vấn theo quy định tại Mẫu C1-ĐAK-BBKP Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; công bố công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của hội đồng tư vấn.

9. Thư ký khoa học lập biên bản họp hội đồng tư vấn đánh giá đề án khung chương trình PPP theo quy định tại Mẫu D1-BBHĐ-PPP Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 11. Nội dung làm việc của hội đồng tư vấn

Các chuyên gia phản biện và thành viên hội đồng tư vấn phân tích, thảo luận và đánh giá đề án khung chương trình PPP về các nội dung sau:

1. Sự cần thiết của việc thực hiện chương trình PPP;

2. Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 4 Thông tư này;

3. Tính hợp lý, khả thi của mục tiêu, tính hợp lý, gắn kết, khả năng phối hợp giữa các nội dung thuộc chương trình PPP để đạt mục tiêu đề ra;

4. Năng lực, nguồn lực cam kết của các đối tác công, đối tác tư dành thực hiện chương trình PPP;

5. Thời gian và kế hoạch thực hiện chương trình PPP;

6. Kết quả và tác động dự kiến của chương trình PPP.

Điều 12. Phê duyệt đề án khung chương trình PPP

1. Cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn phối hợp với đại diện của đối tác công, đối tác tư và các bên liên quan hoàn thiện đề án khung chương trình PPP sau khi có kết quả đánh giá của hội đồng tư vấn.

2. Thủ trưởng cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn rà soát trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng tư vấn, xem xét các ý kiến của thành viên hội đồng đối với đề án khung chương trình PPP theo quy định tại Điều 11 Thông tư này trước khi trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.

Trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn đề xuất Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến tư vấn của 01 đến 02 chuyên gia tư vấn độc lập trong nước, ngoài nước hoặc thành lập một hội đồng tư vấn mới để đánh giá thêm về đề án khung chương trình PPP (gọi là hội đồng tư vấn lần hai), trong đó các chuyên gia phản biện của hội đồng tư vấn lần hai phải là các chuyên gia mới. Trình tự, thủ tục thành lập và làm việc của hội đồng tư vấn lần hai thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Thông tư này.

3. Trên cơ sở kết quả làm việc của hội đồng tư vấn, chuyên gia tư vấn (nếu có) và kiến nghị của thủ trưởng cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt đề án khung chương trình PPP.

Thông tư 11/2017/TT-BKHCN về quy định quản lý thực hiện Đề án "Thí điểm cơ chế đối tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ" do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 11/2017/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 11/08/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Quốc Khánh
  • Ngày công báo: 21/10/2017
  • Số công báo: Từ số 791 đến số 792
  • Ngày hiệu lực: 15/10/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH