Điều 23 Thông tư 102/2016/TT-BQP quy định đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới đường bộ trong Bộ Quốc phòng
1. Chỉ huy các cấp chịu trách nhiệm về việc sử dụng xe quân sự trong cơ quan, đơn vị mình quản lý: Sử dụng đúng nhóm xe, đúng mục đích, nhiệm vụ và tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Khi lưu hành xe quá tải trọng, khổ giới hạn, xe bánh xích, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn đối với công trình đường bộ theo quy định của pháp luật.
4. Xe ô tô tải, ô tô đầu kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc đăng ký biển số quân sự của các cơ quan, đơn vị Quân đội làm kinh tế phải niêm yết thông tin về tải trọng theo quy định tại Phụ lục IV Thông tư này.
5. Lực lượng kiểm tra xe quân sự, kiểm soát quân sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, kiểm tra các hoạt động của xe quân sự tham gia giao thông, khi phát hiện hành vi vi phạm thì chấn chỉnh kịp thời, xử lý theo quy định của Quân đội và quy định của pháp luật.
6. Xe quân sự chở hàng trái phép bị tạm giữ hàng hóa, phương tiện chuyển giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. Người điều khiển xe quân sự nếu vi phạm các quy định khi tham gia giao thông thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; đồng thời, người chỉ huy cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới về việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của người lái xe thuộc quyền.
Thông tư 102/2016/TT-BQP quy định đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới đường bộ trong Bộ Quốc phòng
- Số hiệu: 102/2016/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/06/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bế Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 843 đến số 844
- Ngày hiệu lực: 15/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc đăng ký, quản lý, sử dụng
- Điều 5. Biển số đăng ký xe quân sự
- Điều 6. Chứng nhận đăng ký xe quân sự
- Điều 7. Những hành vi nghiêm cấm
- Điều 8. Hình thức đăng ký
- Điều 9. Cơ quan quản lý đăng ký
- Điều 10. Hồ sơ đăng ký đối với xe có nguồn gốc viện trợ trước ngày 31 tháng 12 năm 1989
- Điều 11. Hồ sơ đăng ký đối với xe do Bộ Quốc phòng trang bị
- Điều 12. Hồ sơ đăng ký đối với xe do đơn vị tự mua
- Điều 13. Hồ sơ đăng ký đối với xe điều động giữa các cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng
- Điều 14. Hồ sơ đăng ký đối với xe của cơ quan, đơn vị mua bằng vốn tự có, bán lại cho cơ quan, đơn vị khác trong Bộ Quốc phòng
- Điều 15. Hồ sơ đăng ký đối với xe điều động nội bộ của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
- Điều 16. Hồ sơ đăng ký đối với xe cho, tặng; viện trợ; nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà tặng hoặc nhập khẩu là tài sản di chuyển
- Điều 17. Hồ sơ đăng ký đối với xe cải tạo
- Điều 18. Hồ sơ đăng ký đối với xe sau sửa chữa thay thế động cơ cùng loại
- Điều 19. Đăng ký tạm thời
- Điều 20. Trình tự đăng ký
- Điều 21. Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi biển số, chứng nhận đăng ký