BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/1999/TT-BTC | Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 1999 |
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH ngày 10/5/1997;
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/1998/NĐ-CP;
Để việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng phù hợp với dịch vụ kinh doanh vận tải bao gồm vận tải hành khách, vận tải hàng hoá đường bộ, vận tải Taxi, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm thuế GTGT đối với các hoạt động này như sau:
1. Đối tượng chịu thuế GTGT:
- Các dịch vụ vận tải đường bộ bao gồm: vận tải trở hành khách, hàng hoá, vận tải Taxi trên lãnh thổ Việt Nam.
- Các dịch vụ khác của các cơ sở vận tải đường bộ.
2. Đối tượng không chịu thuế GTGT:
- Dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Các dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách ngoài lãnh thổ Việt Nam.
3. Đối tượng nộp thuế GTGT:
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải đường bộ bao gồm các Công ty, đơn vị vận tải hạch toán độc lập, các chi nhánh, xí nghiệp, trạm... hạch toán phụ thuộc các Công ty đơn vị hạch toán độc lập; các cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh.
1. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT:
Thuế GTGT được xác định theo nguyên tắc sau đây:
Thuế GTGT phải nộp | = | Thuế GTGT đầu ra | - | Thuế GTGT đầu vào |
Thuế GTGT đầu ra được xác định trên cơ sở giá chưa có thuế GTGT và thuế suất ghi trên các hoá đơn GTGT về hàng hoá bán ra hoặc dịch vụ cung ứng.
Thuế GTGT đầu vào được xác định trên cơ sở số thuế GTGT ghi trên các hoá đơn GTGT mua hàng hoá và dịch vụ.
Do đặc thù của dịch vụ vận tải đường bộ có nhiều đơn vị áp dụng phương thức khoán cho người trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải (có thể là cá nhân lái xe hoặc một bộ phận trực thuộc của đơn vị), Giá tính thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với từng trường hợp cụ thể như sau:
1.1 Các đơn vị vận tải trực tiếp ký hợp đồng vận chuyển cho khách hàng: thuế GTGT đầu ra được căn cứ vào giá tính thuế GTGT và thuế suất. Giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT và được căn cứ vào giá thực thanh toán trên cơ sở hợp đồng vận chuyển giữa Công ty và khách hàng. Trường hợp giá chủ hàng phải thanh toán cho đơn vị vận tải là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế GTGT được xác định như sau:
|
| Giá ghi trên hợp đồng với khách hàng |
Trong trường hợp có dịch vụ vận chuyển ngoài lãnh thổ Việt Nam mà có đủ cơ sở pháp lý cho việc tách riêng dịch vụ này thì đơn vị vận tải xuất cho chủ hàng 2 hoá đơn: Một hoá đơn GTGT ghi số cước thu được cho dịch vụ vận tải quốc tế (vận chuyển ngoài lãnh thổ Việt Nam) nhưng vì dịch vụ vận chuyển này không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nên dòng thuế suất và thuế GTGT trên hoá đơn ghạch chéo, một hoá đơn GTGT ghi số cước vận chuyển nội địa và thuế GTGT đầu ra. Điều kiện để được xuất hoá đơn GTGT ghi giá cước vận tải quốc tế là:
- Có hợp đồng vận tải trong đó ghi rõ nơi đi là cửa khẩu biên giới Việt Nam, nơi đến tại tỉnh, thành phố nước ngoài.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu nếu đơn vị vận tải có hàng hoá xuất khẩu hoặc bản sao tờ khai hàng hoá xuất khẩu của chủ hàng phù hợp với hợp đồng vận tải ký với chủ hàng.
Thuế GTGT đầu vào tính khấu trừ để xác định thuế GTGT phải nộp: các khoản đơn vị vận tải trực tiếp chi căn cứ vào hoá đơn GTGT đầu vào, các khoản lái xe chi căn cứ theo hoá đơn GTGT đầu vào của lái xe nộp về và định mức chi tương ứng với doanh số vận tải. Về định mức chi phí đầu vào này do Giám đốc doanh nghiệp (hoặc Hôi đồng quản trị) căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng phương tiện giao cho lái xe và được công khai khi giao khoán cho người lái xe.
1.2. Trường hợp khoán tổng doanh số trong vận tải hành khách, hàng hoá mà phương thức khoán về thu là tổng doanh số theo mức khoán, về chi là doanh nghiệp vận tải trực tiếp chi và các chi phí của người nhận khoán được tính theo định mức thì giá tính thuế GTGT về nguyên tắc căn cứ vào tổng doanh số khoán. Nếu các chủ hàng yêu cầu xuất hoá đơn GTGT thì đơn vị vận tải xuất hoá đơn GTGT cho chủ hàng. Cuối tháng nếu số hoá đơn xuất cho chủ hàng chưa đủ mức khoán thì đơn vị vận tải xuất tiếp một hoá đơn GTGT cho người nhận khoán theo số tiền chênh lệch còn lại đề xác định thuế GTGT đầu ra của đơn vị vận tải, trường hợp nếu số tiền trên hoá đơn xuất cho chủ hàng lớn hơn mức khoán cho người nhận khoán thì doanh thu và thuế GTGT đầu ra của đơn vị vận tải căn cứ toàn bộ vào hoá đơn đã xuất cho chủ hàng.
Thuế GTGT đầu vào tính khấu trừ xác định thuế GTGT phải nộp: đối với các khoản chi do đơn vị vận tải trực tiếp chi căn cứ vào hoá đơn GTGT đầu vào, các khoản chi của người nhận khoán căn cứ hoá đơn GTGT đầu vào của người nhận khoán nộp về và theo định mức được phép chi (ví dụ nhiên liệu được khấu trừ căn cứ vào hoá đơn GTGT mua nhiên liệu, định mức tiêu hao nhiên liệu tương ứng với mức doanh số khoán). Định mức được phép chi này do Giám đốc doanh nghiệp (hoặc hội đồng quản trị) căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng phương tiện giao cho lái xe và được công khai khi giao khoán cho lái xe.
Ví dụ: Công ty vận tải A khoán cho một lái xe B một tháng phải đảm bảo nộp về cho Công ty một khoản doanh số là 5 triệu đồng (toàn bộ khoản thu 5 triệu đồng này đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT). Tất cả các khoản chi phí cho lái xe B Công ty trực tiếp chi. Cuối tháng lái xe B nộp đầy đủ 5 triệu đồng cho Công ty. Về nhiên liệu giả sử định mức tiêu hao cho 100 km là 20 lít xăng, giá cước vận tải thông thường là 2.000đ/km. Để đảm bảo khoản doanh số khoán trên, lái xe B phải sử dụng xe chạy một khoản cách tối thiểu là:
5.000.000đ : 2.000đ/km = 2.500 km
- Số nhiên liệu lái xe tối thiểu phải sử dụng cho xe chạy là:
(2.500 km : 100 km) x 20 lít = 500 lit
- Giá mua xăng chưa có thuế GTGT là 4.000 đ/lít
- Thuế GTGT của xăng là 5%.
Như vậy số nhiên liệu Công ty A mua được phép tính thuế GTGT đầu vào để được kháu trừ đối với khoản doanh thu 5 triệu đồng nói trên phải có đầy đủ hoá đơn GTGT đầu vào của việc mua nhiên liệu, đồng thời lượng nhiên liệu tính khấu trừ tối đa không quá phần hoá đơn tương ứng đề mua 500 lít xăng. Số tiền tương ứng là: 500 lít x 4.000 đ/lít x 5% = 100.000 đồng.
Trường hợp trong tháng lái xe tìm được khách hàng vận chuyển với doanh số lớn hơn mức khoán và yêu cầu có hoá đơn GTGT. Giả sử ngoài doanh số khoán 5 tr.đ đã viết hoá đơn GTGT, còn doanh số 2 tr.đ nữa cũng yêu cầu viết hoá đơn GTGT thì Công ty vận tải A xuất hoá đơn GTGT và doanh số tháng này của lái xe B là 7 tr.đồng.
1.3. Trường hợp khoán mà người nhận khoán nộp về cho đơn vị một khoản doanh số khoán gọn, người nhận khoán tự lo các chi phí như nhiên liệu, sửa chữa, tiền lương... mà trong phương thức khoán ghi cụ thể: doanh thu khoán, phần người nhận khoán được hưởng, phần nộp nghĩa vụ về đơn vị thì nguyên tắc chung về việc tính thuế GTGT đầu ra: Công ty tính thuế GTGT đầu ra trên cơ sở doanh thu khoán người nhận khoán nộp về, người nhận khoán thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp căn cứ vào mức doanh số khoán được hưởng.
Thuế GTGT đầu vào tính đối với phần chi phí doanh nghiệp trực tiếp chi, không khấu trừ thuế đầu vào cho người nhận khoán.
Trường hợp nếu chủ hàng yêu cầu xuất hoá đơn GTGT thì lái xe chỉ được xuất một chứng từ vận chuyển nội bộ để chứng nhận lượng hàng đã vận chuyển. Chứng từ này được chuyển về trụ sở Công ty để thực hiện việc xuất hoá đơn GTGT.
Ví dụ: Một đơn vị vận tải A khoán cho lái xe B theo biểu khoán như sau:
- Tổng thu một tháng : 20.000.000 đồng
- Số lái xe được hưởng : 18.000.000 đồng
- Số lái xe phải nộp về Công ty : 2.000.000 đồng
Như vậy đơn vị A phải kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá tính thuế GTGT đầu ra của đơn vị vận tải là khoản thu do lái xe nộp khoán về là 2.000.000 đồng. Lái xe B là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của lái xe B là 18.000.000 đồng.
1.4. Đối với vận tải Taxi: đặc điểm của vận tải taxi là quản lý được số cước theo đồng hồ trên xe nhưng các đơn vị vận tải thường áp dụng mức khoán cho lái xe được hưởng tỷ lệ % trên số thực thu theo đồng hồ và lái xe tự lo các khoản nhiên liệu, tiền lương. Thuế GTGT đầu ra được xác định trên cơ sở toàn bộ số cước thu được căn cứ theo đồng hồ trên xe (không phải là số khoán do lái xe nộp lại). Cuối tháng, căn cứ số thực thu theo đồng hồ được thể hiện trên lệnh điều động xe của Công ty do lái xe kê để xác định doanh thu thực vận tải. Doanh thu này là căn cứ xác định thuế GTGT đầu ra đối với từng lái xe. Đơn vị vận tải phải lập bảng kê chi tiết đối với từng lái xe làm căn cứ xác định tổng số thuế GTGT đầu ra trong tháng của đơn vị vận tải.
Khi vận chuyển, lái xe không trực tiếp xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng mà xuất vé nội bộ. Đối với khách hàng cần hoá đơn GTGT thì khách chuyển chứng từ nội bộ về trụ sở của Công ty để Công ty xuát hoá đơn GTGT. Việc xuất hoá đơn GTGT cho khách có thể cho một hoặc nhiều vé nội bộ. Trường hợp những tháng sau khách hàng có yêu cầu lấy hoá đơn GTGT của các vé nội bộ đã đi từ tháng trước, đơn vị vận tải vẫn xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng và ghi rõ điều chỉnh giảm trên bảng kê của tháng xuất những hoá đơn GTGT này.
Thuế GTGT đầu vào căn cứ vào hoá đơn GTGT đầu vào Công ty trực tiếp chi, nhiên liệu lái xe mua tính theo định mức được phép chi. Định mức được phép chi này do Giám đốc doanh nghiệp (hoặc hội đồng quản trị) căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng phương tiện giao cho lái xe và được công khai khi giao khoán cho lái xe.
Ví dụ 1: Một lái xe Taxi theo đồng hồ trên xe trong tháng 1 đã vận chuyển tổng thu của khách hàng là 5.500.000 đồng số thu trên lái xe phải lập bảng khê giả sử thu của 50 khách hàng, tương ứng với khoảng cách vận chuyển ghi trên đồng hồ là 5.000 km (bao gồm cả khoảng cách vận chuyển có khách và không có khách).
- Về việc xuất hoá đơn để xác định thuế GTGT đầu ra:
Cuối tháng 1 có 25 khách hàng yêu cầu hoá đơn GTGT, đơn vị vận tải căn cứ vào bảng kê số thu của lái xe để xuất 25 hoá đơn GTGT cho 25 khách hàng (ví dụ là 3.000.000 đồng, thuế GTGT trên hoá đơn là 300.000 đồng). Số thu còn lại là 2.000.000 đồng đơn vị lập bảng kê để xác định số thuế GTGT đầu ra là 200.000 đồng, như vậy thuế GTGT đầu ra của đơn vị vận tải tổng cộng trong tháng là 500.000 đồng. Nếu trong tháng 2 có khách hàng đã đi Taxi trong tháng 1 (trong tổng số 2.000.000 đồng doanh thu của tháng 1 đơn vị vận tải đã lập bảng kê xác định thuế GTGT đầu ra của tháng 1) yêu cầu hoá đơn GTGT, đơn vị vận tải vẫn xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng và trong bảng kê tháng 2 ghi rõ phần điều chỉnh giảm này.
- Về việc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Định mức tiêu hao xăng cho 100 km là 7 lít. Số xăng đầu vào được tính để xác định thuế GTGT đầu vào của đơn vị vận chuyển căn cứ vào hoá đơn GTGT mua xăng như lượng tối đa được phép khấu trừ là:
5.000 km
100 km
Giá mua xăng trên hoá đơn (chưa có thuế GTGT) là 4.000 đ/lit, thuế GTGT của xăng là 5%, vì vậy tổng số thuế GTGT đầu vào của xăng được khấu trừ là 350 lít x 4.000 đ/lít x 5% = 70.000 đồng.
1.5. Trong trường hợp đơn vị vận tải làm đại lý vận tải (bao gồm cả các khoản thu hộ, chi hộ chủ hàng) thì giá chưa có thuế GTGT là tổng các khoản thu của khách hàng và để làm căn cứ đơn vị vận tải trực tiếp xuất hoá đơn cho khách hàng (bao gồm cả các khoản thu hộ) và xác định thuế GTGT đầu ra của đơn vị vận tải.
Thuế GTGT đầu vào của đơn vị vận tải căn cứ vào hoá đơn GTGT đầu vào của đơn vị vận tải, của lái xe nộp về được tính khấu trừ theo nguyên tắc chung nêu trên và chứng từ thuế GTGT đầu vào của các chứng từ chi hộ.
1.6. Đối với các hợp tác xã vận tải: Hợp tác xã vận tải là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, các xã viên của hợp tác xã là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Do đặc thù của các hợp tác xã vận tải nên tính thuế GTGT đầu ra, đầu vào, thuế GTGT đầu vào tính khấu trừ được quy định như sau:
a. Hợp tác xã vận tải trực tiếp ký hợp đồng vận tải sau đó tổ chức cho các xã viên tham gia vận tải, toàn bộ các chi phí cho hoạt động vận tải hợp tác xã trực tiếp chi thì thuế GTGT đầu ra căn cứ vào toàn bộ các khoản thu của khách hàng.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ để xác định thuế GTGT phải nộp của hợp tác xã căn cứ vào các nguyên tắc chung đã nêu trên:
Ví dụ: Hợp tác xã vận tải A ký hợp đồng với khách hàng B một hợp đồng vận tải hàng hoá, tổng thu chưa có thuế GTGT là 10.000.000 đồng. Hợp tác xã A tổ chức cho xã viên vận tải. Thuế GTGT đầu ra của hợp tác xã vận tải là 10.000.000 đồng x 10% = 1.000.000 đồng và hợp tác xã xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng B theo giá tính thuế và thuế GTGT đầu ra nêu trên. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ căn cứ vào các hoá đơn GTGT đầu vào của hợp tác xã và các xã viên trực tiếp tham gia vận tải (xăng dầu, điện nước, điện thoại...) các khoản chi có tính chất thay đổi theo doanh thu của các xã viên như nhiên liệu... phải căn cứ vào định mức tiêu hao, định mức tiêu hao này do ban chủ nhiệm hợp tác xã căn cứ đặc điểm cụ thể từng loại phương tiện công bố công khai trong toàn hợp tác xã.
b. Hợp tác xã vận tải làm dịch vụ giới thiệu khách hàng cho xã viên, chỉ hưởng một khoản hoa hồng của các xã viên nộp về: Hợp tác xã nộp thuế GTGT trên cơ sở doanh thu hoa hồng do các xã viên nộp về
Ví dụ: Hợp tác xã vận tải A có khách hàng đến để nghị vận tải một lô hàng, tổng giá trị thanh toán là 10.000.000 đồng. Hợp tác xã không trực tiếp ký hợp đồng mà giao cho 3 xã viên có phương tiện vận tải B, C, D trực tiếp giao dịch với khách hàng và thu của 3 xã viên này một khoản hoa hồng là 1.000.000 đồng. Như vậy hợp tác xã vận tải A là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá tính thuế GTGT trên hoá đơn GTGT là 1.000.000 đồng, hoá đơn GTGT về khoản thu hoa hồng này của hợp tác xã được xuất cho 3 xã viên theo mức hoa hồng thu cụ thể của từng xã viên. Thuế GTGT đầu vào của hợp tác xã A được khấu trừ là các hoá đơn GTGT đầu vào của hợp tác xã. Hoá đơn đầu vào của 3 xã viên không được tính khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của hợp tác xã A.
2. Phương pháp nộp trực tiếp trên GTGT:
a. Các cá nhân trực tiếp kinh doanh vận tải nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
b. Trường hợp khoán như quy định tại điểm 1.3 mục II nêu trên thì lái xe nhận khoán là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp giá tính thuế GTGT là mức khoán của lái xe nhận với đơn vị vận tải.
c. Trong hợp tác xã lái xe vận tải, Trường hợp hợp tác xã chỉ làm nhiệm vụ giới thiệu khách hàng cho xã viên, hưởng một phần hoa hồng cho xã viên nộp về thì xã viên là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp căn cứ vào doanh thu được hưởng. Xã viên hợp tác xã tự kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Nếu khách hàng cần hoá đơn thì hợp tác xã thay mặt xã viên cấp hoá đơn bán hàng (cơ quan thuế cấp hoá đơn bán hàng để hợp tác xã lập hoá đơn thay cho xã viên).
Thuế GTGT đầu vào của các chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào của đối tợng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không được tính khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp.
Ví dụ: Cũng theo ví dụ tại trường hợp 1.6.b nêu trên, 3 xã viên B, C, D là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu xác định thuế GTGT của 3 xã viên là 10.000.000 đồng. Nếu khách hàng có yêu cầu xuất hoá đơn, hợp tác xã vận tải A thay mặt 3 xã viên trên xuất hoá đơn bán hàng thông thường cho khách hàng.
1. Kê khai nộp thuế GTGT của đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
1.1. Đối với các Công ty hạch toán độc lập kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương nơi Công ty đóng trụ sở. Nếu Công ty và các đơn vị này có các chi nhánh, cửa hàng... hạch toán phụ thuộc cùng hoạt động kinh doanh tại địa phương nơi Công ty, đơn vị đóng trụ sở thì thuế GTGT do Công ty, đơn vị kê khai nộp tập trung thay cho các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc và các chi nhánh, cửa hàng này hàng tháng phải lập bảng kê thuế GTGT và gửi về Công ty, đơn vị thực hiện tổng hợp kê khai nộp thuế vào NSNN.
Các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc hoạt động kinh doanh ở địa phương khác nơi Công ty đóng trụ sở thì chi nhánh, cửa hàng phải kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương nơi kinh doanh (địa phương nêu tại Thông tư này được xác định là tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
1.2. Hoàn thuế GTGT: Các Công ty, đơn vị kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT thuộc đối tượng phải kê khai nộp thuế GTGT, nếu phát sinh thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế đầu ra thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT thì Công ty, đơn vị kinh doanh phải lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo chế độ gửi cơ quan thuế xét giải quyết hoàn thuế cho Công ty, đơn vị.
2. Kê khai nộp thuế GTGT của đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp:
a. Các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp quy định tại tiết a điểm 2 mục II nêu trên trực tiếp kê khai nộp thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế.
b. Các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tực tiếp quy định tại tiết b điểm 2 mục II nêu trên phải kê khai nộp thuế GTGT: Về nguyên tắc chung đơn vị vận tải hoặc hợp tác xã có trách nhiệm lập bảng kê doanh thu thực hiện của từng cá nhân nhận khoán, từng xã viên để kê khai, nộp thuế tập trung cho các cá nhân nhận khoán và xã viên hợp tác xã. Nếu cá nhân nhận khoán hoặc xã viên hợp tác xã kê khai không sát doanh thu vận tải, cơ quan thuế được quyền ấn định doanh thu tính thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương có sự tham gia ý kiến của Liên minh hợp tác xã và Sở Giao thông công chính của các tỉnh, thành phố.
3. Về hoá đơn chứng từ: Đơn vị vận tải trực tiếp xuất hoá đơn cho khách hàng theo từng trường hợp cụ thể: Nếu đơn vị vận tải thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì xuất hoá đơn GTGT, trong đó dịch vụ vận tải không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì dòng thuế suất và thuế GTGT gạch chéo. Nếu đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì xuất hoá đơn bán hàng thông thường. Đối với đơn vị vận tải hành khách nếu sử dụng vé thay cho hoá đơn thì phải đăng ký với cơ quan thuế và thực hiện theo chế độ quy định.
1. Cục đường bộ Việt Nam, các Sở Giao thông vận tải, Cục thuế các tỉnh thành phố hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc kê khai, tính thuế, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 của Bộ Tài chính. Các văn bản hướng dẫn thực hiện thuế GTGT đối với các đơn vị đã ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ. Trong trường hợp có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính đề xem xét, xử lý cụ thể.
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
- 1Công văn số 2526 TCT/NV2 ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Tổng Cục thuế-Bộ Tài chính về việc thuế GTGT đối với Vận tải đường bộ
- 2Thông tư 89/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Thông tư 175/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 5Công văn 4513/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với vận tải đường bộ
- 1Công văn số 2526 TCT/NV2 ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Tổng Cục thuế-Bộ Tài chính về việc thuế GTGT đối với Vận tải đường bộ
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 3Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế trị giá gia tăng
- 4Thông tư 89/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Thông tư 175/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 7Công văn 4513/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với vận tải đường bộ
Thông tư 101/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế Giá trị gia tăng đối với hoạt động trong ngành vận tải đường bộ do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 101/1999/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/08/1999
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Văn Trọng
- Ngày công báo: 22/10/1999
- Số công báo: Số 39
- Ngày hiệu lực: 04/09/1999
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2001
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực