Điều 10 Thông tư 10/2015/TT-BGTVT quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 10. Đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ
1. Đơn vị kinh doanh bến xe khách
a) Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường;
b) Niêm yết các thông tin bắt buộc theo quy định;
c) Thực hiện việc ký kết hợp đồng với các đơn vị vận tải theo quy định trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải tại bến xe;
d) Thực hiện kiểm tra điều kiện an toàn giao thông và giải quyết cho xe ra, vào bến theo quy định;
đ) Không xếp quá số người, hành lý và hàng vượt quá trọng tải cho phép lên phương tiện;
e) Thực hiện đúng các quy định về quy chuẩn kỹ thuật về bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ theo quy định;
g) Xác nhận đầy đủ các thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định;
h) Có trách nhiệm yêu cầu lái xe xác nhận và tổng hợp báo cáo Sở Giao thông vận tải nơi phương tiện đăng ký kinh doanh vận tải trong trường hợp thiết bị giám sát hành trình của xe không có thông tin trên hệ thống quản lý dữ liệu về thiết bị giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định.
i) Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, tổng hợp những trường hợp không cho xe vận chuyển và tình hình an toàn giao thông tại bến xe, báo cáo Sở Giao thông vận tải theo quy định;
k) Báo cáo Sở Giao thông vận tải danh sách, chức vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận vào lệnh vận chuyển theo quy định;
l) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và lưu trữ theo quy định.
2. Đơn vị kinh doanh bến xe hàng thực hiện đúng quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h, i và l khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kinh doanh trạm dừng nghỉ
a) Cung cấp các dịch vụ miễn phí theo quy định;
b) Thực hiện đúng quy định tại điểm a, b, e, khoản 1 Điều này.
Thông tư 10/2015/TT-BGTVT quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 10/2015/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/04/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 545 đến số 546
- Ngày hiệu lực: 01/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
- Điều 5. Sở Giao thông vận tải
- Điều 6. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt
- Điều 7. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
- Điều 8. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch
- Điều 9. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa
- Điều 10. Đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ
- Điều 11. Người xếp hàng hóa lên xe ô tô, chủ hàng
- Điều 12. Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình của xe, đơn vị cung cấp dịch vụ
- Điều 13. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam
- Điều 14. Giám đốc Sở Giao thông vận tải
- Điều 15. Người được giao nhiệm vụ quản lý hoạt động vận tải đường bộ
- Điều 16. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kinh doanh vận tải, người xếp hàng hóa lên xe ô tô, chủ hàng
- Điều 17. Người được giao nhiệm vụ quản lý chất lượng dịch vụ và an toàn giao thông, người điều hành vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải
- Điều 18. Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, nhân viên xếp hàng hóa
- Điều 19. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình, cung cấp dịch vụ, đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ
- Điều 20. Cán bộ, nhân viên của đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ
- Điều 21. Nguyên tắc xử lý vi phạm
- Điều 22. Xử lý vi phạm đối với đơn vị kinh doanh vận tải
- Điều 23. Xử lý vi phạm đối với đơn vị khai thác bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ
- Điều 24. Xử lý vi phạm đối với người xếp hàng hóa lên xe ô tô, chủ hàng
- Điều 25. Xử lý vi phạm đối với lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, cán bộ, nhân viên của bến xe khách, bến xe hàng, đơn vị kinh doanh vận tải.
- Điều 26. Xử lý vi phạm đối với đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình, cung cấp dịch vụ
- Điều 27. Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, người đại diện vốn nhà nước, người đại diện theo pháp luật của đơn vị hoặc giám đốc, chủ nhiệm hợp tác xã, chủ đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
- Điều 28. Thẩm quyền xử lý vi phạm