Chương 3 Thông tư 10/2013/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:2000; 1:5000 và 1:10000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU NỀN ĐỊA LÝ
Yêu cầu về mức độ chi tiết nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý, độ chính xác không gian, độ chính xác thời gian của các đối tượng địa lý thu nhận phục vụ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu cập nhật thực hiện theo Quy định kỹ thuật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ tương ứng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Điều 13. Các phương pháp thu nhận dữ liệu địa lý phục vụ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý
1. Các phương pháp thu nhận dữ liệu địa lý phục vụ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý bao gồm:
a) Thu nhận dữ liệu địa lý bằng phương pháp đo ảnh;
b) Thu nhận dữ liệu địa lý bằng các tài liệu, dữ liệu đo đạc và bản đồ, tài liệu và dữ liệu chuyên ngành;
c) Thu nhận dữ liệu địa lý bằng phương pháp đo đạc và điều tra trực tiếp ở thực địa.
2. Phụ thuộc mức độ biến động, nguồn tư liệu hiện có trên khu vực cập nhật và yêu cầu nội dung dữ liệu, áp dụng một trong các phương pháp hoặc kết hợp các phương pháp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Thu nhận dữ liệu địa lý bằng phương pháp đo ảnh
1. Dữ liệu sử dụng để đo ảnh phải đảm bảo được bay chụp, thu nhận tại thời điểm gần nhất, trước thời điểm thu nhận không quá 1 năm và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo các văn bản quy định kỹ thuật hiện hành về dữ liệu không ảnh.
2. Công tác thu nhận dữ liệu địa lý bằng phương pháp đo ảnh phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của từng bước công việc theo các quy định tương ứng trong các văn bản quy định kỹ thuật hiện hành về đo vẽ ảnh số, bao gồm đầy đủ hoặc một phần các bước công việc sau:
a) Đo lưới khống chế cơ sở ngoại nghiệp;
b) Tăng dày nội nghiệp;
c) Đo vẽ lập thể trên trạm ảnh số các đối tượng địa lý đối với trường hợp dữ liệu không ảnh tạo được hiệu ứng lập thể;
d) Thành lập mô hình số địa hình;
đ) Thành lập bình đồ ảnh số;
e) Véc-tơ hóa các đối tượng địa lý trên bình đồ ảnh số;
g) Điều tra đối tượng địa lý và đo vẽ bổ sung ngoại nghiệp.
1. Các tài liệu, bản đồ, số liệu sử dụng để cập nhật phải bảo đảm tính pháp lý, tính hiện thời và yêu cầu kỹ thuật theo các văn bản quy định kỹ thuật hiện hành về cơ sở dữ liệu nền địa lý.
2. Căn cứ nội dung cập nhật về thông tin không gian và thông tin thuộc tính của các đối tượng địa lý, tiến hành thu thập các tài liệu dữ liệu đo đạc và bản đồ, tài liệu và dữ ỉiệu chuyên ngành.
3. Công tác thu nhận dữ liệu địa lý từ các tài liệu, dữ liệu đo đạc và bản đồ, tài liệu và dữ liệu chuyên ngành bao gồm các bước chính sau:
a) Phân tích, đánh giá tài liệu, dữ liệu theo yêu cầu nội dung cập nhật;
b) Xây dựng chỉ thị thu nhận dữ liệu địa lý;
c) Thu nhận dữ liệu địa lý theo chỉ thị thu nhận.
Điều 16. Thu nhận dữ liệu địa lý bằng phương pháp đo đạc và điều tra trực tiếp ở thực địa
1. Thiết bị đo đạc sử dụng trong thi công là các máy kinh vĩ, máy toàn đạc điện tử, máy định vị toàn cầu (GPS), máy thủy chuẩn phải được kiểm nghiệm đầy đủ theo quy định.
2. Khi thu nhận dữ liệu địa lý bằng phương pháp đo đạc và điều tra trực tiếp ở thực địa phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của từng bước công việc theo các quy định tương ứng trong các văn bản quy định kỹ thuật hiện hành về đo đạc trực tiếp và quy định kỹ thuật hiện hành về cơ sở dữ liệu nền địa lý, bao gồm các bước chính sau:
a) Thành lập lưới khống chế đo vẽ;
b) Đo vẽ chi tiết các đối tượng địa lý;
c) Điều tra và bổ sung thông tin đối tượng địa lý ở thực địa.
Điều 17. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu nền địa lý cập nhật
1. Chuẩn hóa về không gian cho các đối tượng địa lý thuộc bản trích sao cơ sở dữ liệu nền địa lý, bao gồm: bổ sung đối tượng mới xuất hiện, biên tập lại đối tượng đã thay đổi, xóa bỏ đối tượng không còn tồn tại ở thực địa, chuẩn hóa quan hệ không gian giữa các đối tượng địa lý.
2. Chuẩn hóa về thuộc tính của đối tượng địa lý theo các quy định kỹ thuật hiện hành.
3. Chuẩn hóa định dạng dữ liệu phục vụ đồng bộ và tích họp bản trích sao cơ sở dữ liệu nền địa lý cập nhật vào cơ sở dữ liệu nền địa lý gốc tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000.
4. Chuẩn hóa siêu dữ liệu (metadata) theo các nội dung đã cập nhật.
Thông tư 10/2013/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:2000; 1:5000 và 1:10000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 10/2013/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/05/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 331 đến số 332
- Ngày hiệu lực: 15/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Tần suất và mức độ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý
- Điều 5. Nội dung công việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý
- Điều 6. Chuẩn bị tài liệu và thiết bị, công nghệ
- Điều 7. Nghiên cứu tình hình biến động của khu vực cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý
- Điều 8. Khảo sát mức độ thay đổi nội dung của cơ sở dữ liệu nền địa lý gốc
- Điều 9. Khảo sát thực địa
- Điều 10. Lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán
- Điều 11. Trích sao cơ sở dữ liệu nền địa lý
- Điều 12. Yêu cầu chung
- Điều 13. Các phương pháp thu nhận dữ liệu địa lý phục vụ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý
- Điều 14. Thu nhận dữ liệu địa lý bằng phương pháp đo ảnh
- Điều 15. Thu nhận dữ liệu địa lý từ các tài liệu, dữ liệu đo đạc và bản đồ, tài liệu và dữ liệu chuyên ngành
- Điều 16. Thu nhận dữ liệu địa lý bằng phương pháp đo đạc và điều tra trực tiếp ở thực địa
- Điều 17. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu nền địa lý cập nhật
- Điều 18. Đồng bộ bản trích sao cơ sở dữ liệu nền địa lý cập nhật với cơ sở dữ liệu nền địa lý gốc
- Điều 19. Tích hợp bản trích sao cơ sở dữ liệu nền địa lý cập nhật sau đồng bộ vào cơ sở dữ liệu nền địa lý gốc