Chương 1 Thông tư 10/2013/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:2000; 1:5000 và 1:10000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư này quy định kỹ thuật về cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000 (sau đây gọi chung là cơ sở dữ liệu nền địa lý).
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000 trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dữ liệu nền địa lý là thông tin về các đối tượng địa lý cơ bản được mã hóa trong máy tính.
2. Cơ sở dữ liệu nền địa lý là một tập hợp các dữ liệu nền địa lý có chuẩn cấu trúc được lưu trữ trên máy tính và các thiết bị lưu trữ thông tin thứ cấp có thể thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với nhiều mục đích khác nhau.
3. Cơ sở dữ liệu nền địa lý gốc là phiên bản cơ sở dữ liệu nền địa lý đang hoạt động trước thời điểm cập nhật, thuộc hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia do Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam quản lý và vận hành.
4. Cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý là việc chỉnh sửa, bổ sung, chuẩn hóa lại nội dung dữ liệu nền địa lý để đảm bảo cơ sở dữ liệu nền địa lý có nội dung phù hợp với hiện trạng thực tế và đúng theo yêu cầu của các văn bản quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu nền địa lý hiện hành.
5. Trích sao cơ sở dữ liệu nền địa lý là việc sao chép phạm vi khu vực cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý từ cơ sở dữ liệu nền địa lý gốc để phục vụ mục đích cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000.
6. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu nền địa lý là việc biên tập, chỉnh sửa nội dung, cấu trúc cơ sở dữ liệu theo đúng yêu cầu của các quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu nền địa lý hiện hành.
7. Đồng bộ cơ sở dữ liệu nền địa lý cập nhật với cơ sở dữ liệu nền địa lý gốc là việc thống nhất các đối tượng địa lý giữa cơ sở dữ liệu nền địa lý cập nhật và cơ sở dữ liệu gốc về mặt không gian, thuộc tính và quan hệ.
8. Tích hợp vào cơ sở dữ liệu nền địa lý gốc là việc kết nối, vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý cập nhật vào cơ sở dữ liệu nền địa lý gốc trong hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
9. Dữ liệu không ảnh gồm các dữ liệu về mặt đất và mặt biển được thu nhận từ các thiết bị đặt trên máy bay (ảnh máy bay, dữ liệu quét lidar) và trên vệ tinh hoặc tàu vũ trụ (ảnh vệ tinh).
Điều 4. Tần suất và mức độ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý
Căn cứ mức độ thay đổi và yêu cầu về quản lý nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý, việc cập nhật được quy định như sau:
1. Cập nhật định kỳ từ 3 đến 5 năm, áp dụng cho tất cả các nội dung của cơ sở dữ liệu nền địa lý.
2. Cập nhật theo mức độ thay đổi của đối tượng địa lý áp dụng cho từng chủ đề dữ liệu khi có sự thay đổi từ 20% trở lên.
3. Cập nhật hàng năm, áp dụng đối với các nhóm đối tượng địa lý thuộc chủ đề giao thông, dân cư, cơ sở hạ tầng.
4. Cập nhật tức thời, thực hiện khi có sự thay đổi về biên giới quốc gia, địa giới hành chính, vùng địa lý bị biến động bất thường do thảm họa thiên nhiên và các trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Trường hợp đối tượng địa lý thay đổi trên 40% hoặc việc cập nhật không đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật thì thực hiện thành lập mới cơ sở dữ liệu nền địa lý.
Điều 5. Nội dung công việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý
Tùy thuộc vào tần suất và mức độ cập nhật, công việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý gồm các nội dung sau:
1. Công tác chuẩn bị, gồm:
a) Chuẩn bị tài liệu và thiết bị, công nghệ;
b) Nghiên cứu tình hình biến động của khu vực cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý;
c) Khảo sát mức độ thay đổi nội dung của cơ sở dữ liệu nền địa lý gốc;
d) Khảo sát thực địa;
đ) Lập thiết kế kỹ thuật - dự toán;
e) Trích sao cơ sở dữ liệu nền địa lý phục vụ cập nhật.
2. Cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý, gồm:
a) Thu nhận dữ liệu;
b) Chuẩn hóa dữ liệu.
3. Đồng bộ và tích hợp cơ sở dữ liệu nền địa lý.
4. Kiểm tra nghiệm thu và đóng gói sản phẩm.
Thông tư 10/2013/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:2000; 1:5000 và 1:10000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Tần suất và mức độ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý
- Điều 5. Nội dung công việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý
- Điều 6. Chuẩn bị tài liệu và thiết bị, công nghệ
- Điều 7. Nghiên cứu tình hình biến động của khu vực cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý
- Điều 8. Khảo sát mức độ thay đổi nội dung của cơ sở dữ liệu nền địa lý gốc
- Điều 9. Khảo sát thực địa
- Điều 10. Lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán
- Điều 11. Trích sao cơ sở dữ liệu nền địa lý
- Điều 12. Yêu cầu chung
- Điều 13. Các phương pháp thu nhận dữ liệu địa lý phục vụ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý
- Điều 14. Thu nhận dữ liệu địa lý bằng phương pháp đo ảnh
- Điều 15. Thu nhận dữ liệu địa lý từ các tài liệu, dữ liệu đo đạc và bản đồ, tài liệu và dữ liệu chuyên ngành
- Điều 16. Thu nhận dữ liệu địa lý bằng phương pháp đo đạc và điều tra trực tiếp ở thực địa
- Điều 17. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu nền địa lý cập nhật
- Điều 18. Đồng bộ bản trích sao cơ sở dữ liệu nền địa lý cập nhật với cơ sở dữ liệu nền địa lý gốc
- Điều 19. Tích hợp bản trích sao cơ sở dữ liệu nền địa lý cập nhật sau đồng bộ vào cơ sở dữ liệu nền địa lý gốc