- 1Thông tư 01/2007/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2004/TT-BTC | Hà Nội, ngày 19 tháng 2 năm 2004 |
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Để việc lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp như sau:
1- Đối tượng thực hiện:
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1.1 Cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị dự toán);
Ngân sách các cấp chính quyền địa phương;
1.3 Cơ quan tài chính các cấp.
2- Các đơn vị quy định tại điểm 1 nêu trên theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy định có liên quan.
1- Về lập và gửi báo cáo quyết toán năm:
1.1 Đối với đơn vị dự toán ngân sách các cấp:
- Đơn vị dự toán ngân sách các cấp khi lập báo cáo quyết toán ngân sách phải bảo đảm số liệu chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao (hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép) và chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ; chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi, hạch toán, quyết toán sai chế độ. Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị sử dụng ngân sách phải có xác nhận của kho bạc Nhà nước cùng cấp về tổng số và chi tiết. Ngoài báo cáo quyết toán năm đơn vị phải gửi kèm:
+ Bảng cân đối tài khoản đến cuối ngày 31/12 và bảng cân đối tài khoản sau khi kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán;
+ Báo cáo thuyết minh quyết toán năm giải trình rõ nguyên nhân đạt, không đạt hoặc vượt dự toán được giao theo từng chỉ tiêu và những kiến nghị (nếu có).
+ Báo cáo thuyết minh chi tiết số kinh phí chưa quyết toán chuyển năm sau.
+ Báo cáo thuyết minh tình hình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong năm.
- Đơn vị dự toán ngân sách các cấp lập và gửi báo cáo quyết toán ngân sách năm theo trình tự sau:
+ Đơn vị dự toán cấp III tổ chức, thực hiện công tác kế toán và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có) theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp gửi đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I (trường hợp trực thuộc đơn vị dự toán cấp I).
+ Đơn vị dự toán cấp II tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm bao gồm báo cáo quyết toán của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán trực thuộc đã được xét duyệt (theo biểu số 1, 2, 3, 4 kèm theo) gửi đơn vị dự toán cấp I.
Thời hạn gửi báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp II, cấp III do đơn vị cấp I quy định, nhưng phải bảo đảm thời hạn để đơn vị dự toán cấp I gửi báo cáo quyết toán với cơ quan tài chính theo quy định.
+ Đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm bao gồm báo cáo quyết toán của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc đã được xét duyệt (theo biểu số 1, 2, 3, 4 kèm theo) gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 1 tháng 10 năm sau kèm theo các bản thông báo xét duyệt quyết toán đối với đơn vị trực thuộc. Báo cáo quyết toán đơn vị dự toán cấp I của trung ương gửi về Bộ Tài chính 02 bản kèm theo đĩa mềm.
+ Đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể để bảo đảm thời hạn gửi báo cáo quyết toán của ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 67 của Luật Ngân sách nhà nước.
1.2 Đối với kinh phí ủy quyền:
- Đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí uỷ quyền của ngân sách cấp trên phải lập báo cáo quyết toán năm theo quy định gửi cơ quan tài chính nhận ủy quyền và cơ quan quản lý chuyên ngành đồng cấp.
- Cơ quan tài chính nhận kinh phí ủy quyền chịu trách nhiệm tổng hợp quyết toán của các đơn vị sử dụng kinh phí ủy quyền đã được xét duyệt gửi cơ quan tài chính ủy quyền và các cơ quan có liên quan theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
1.3 Đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương:
Việc lập và gửi báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa phương của Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi về Bộ Tài chính đồng thời gửi đĩa mềm kèm theo.
1.4 Đối với kho bạc Nhà nước:
Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị, của ngân sách các cấp chính quyền địa phương gửi các cấp có thẩm quyền để thẩm định, phê duyệt phải có xác nhận của Kho bạc nhà nước (nơi đơn vị mở tài khoản) về tổng số kinh phí thực rút (gồm cả số rút tạm ứng và số đã được Kho bạc nhà nước thanh toán) khớp đúng về tổng số và chi tiết chương, loại, khoản, mục theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2 - Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
2.1 Nội dung xét duyệt quyết toán:
a/ Đối với cơ quan hành chính (bao gồm cả cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ); các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; ngân sách các cấp chính quyền địa phương, nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về phí, lệ phí theo quy định tại các Luật, pháp lệnh phí, lệ phí và các thu khác (nếu có) theo quy định.
- Xét duyệt từng khoản chi, bao gồm chi về phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi từ nguồn kinh phí do tiết kiệm chi tiêu; chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung, số giảm trong năm).
+ Đúng theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý , sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức, phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
b/ Đối với đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp đã được giao tự chủ tài chính), nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về học phí, viện phí, phí và lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và các khoản thu khác (nếu có) phát sinh tại đơn vị; bảo đảm các khoản thu phải đúng theo quy định tại các Luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xét duyệt từng khoản chi. bao gồm chi về học phí, viện phí, phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi do tiết kiệm kinh phí thường xuyên; chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung trong năm, số giảm trong năm).
+ Bảo đảm chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các quy định của Bộ Tài chính để kiểm tra xem xét. Trường hợp đơn vị chưa xây dựng được qui chế chi tiêu nội bộ thì thực hiện theo quy định hiện hành.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
3 - Nội dung thẩm định quyết toán:
Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định, bảo đảm khớp đúng giữa số liệu quyết toán của đơn vị dự toán cấp I với thông báo duyệt quyết toán của cơ quan, đơn vị trực thuộc và xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước.
4 - Thẩm quyền xét duyệt, thẩm định và thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán:
4.1 Đối với đơn vị dự toán:
Đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán đối với đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đơn vị mình theo biểu số 5, số 6 kèm theo.
Trước khi kiểm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán đối với đơn vị dự toán cấp dưới, thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm thông báo kế hoạch kiểm tra cho các đơn vị cấp dưới, đồng thời báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp biết để phối hợp thực hiện.
Sau khi kiểm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán đối với đơn vị dự toán cấp dưới, thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới. Trong phạm vi 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt quyết toán, đơn vị dự toán cấp dưới phải thực hiện xong những yêu cầu trong thông báo xét duyệt quyết toán. Trường hợp đơn vị dự toán cấp dưới có ý kiến không thống nhất với thông báo xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên thì phải có văn bản gửi đơn vị dự toán cấp trên nữa để xem xét và quyết định. Trường hợp đơn vị dự toán cấp II có ý kiến không thống nhất với thông báo xét duyệt quyết toán của thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I thì phải có văn bản gửi cơ quan tài chính (đồng cấp với đơn vị dự toán cấp I) để xem xét và quyết định. Trong khi chờ ý kiến quyết định của các cấp có thẩm quyền thì đơn vị dự toán cấp dưới phải chấp hành theo thông báo xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên.
4.2 Đối với cơ quan tài chính các cấp:
- Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định và thông báo thẩm định quyết toán năm đối với đơn vị dự toán cấp I hoặc xét duyệt và thông báo xét duyệt quyết toán năm đối với đơn vị dự toán cấp I trong trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị thụ hưởng ngân sách (đơn vị dự toán cấp III) thuộc ngân sách cấp mình theo biểu số 5, số 6, số 7 kèm theo.
- Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định và thông báo thẩm định quyết toán năm trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán.
Cơ quan tài chính các cấp chính quyền địa phương có trách nhiệm thẩm định và thông báo thẩm định quyết toán năm trong phạm vi thời gian do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định, nhưng phải đảm bảo thời gian quyết toán để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương chậm nhất 12 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới nhưng chậm nhất không quá 6 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc.
- Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ khi đơn vị dự toán cấp I nhận được thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp I phải thực hiện xong những yêu cầu trong thông báo thẩm định quyết toán của cơ quan tài chính.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp I có ý kiến không thống nhất với thông báo thẩm định quyết toán của cơ quan tài chính thì phải trình Uỷ ban nhân dân đồng cấp (nếu là đơn vị dự toán thuộc cấp chính quyền địa phương) hoặc trình Thủ tướng Chính phủ (nếu là đơn vị dự toán thuộc trung ương) để xem xét và quyết định. Trong khi chờ ý kiến quyết định của Uỷ ban nhân dân đồng cấp hoặc Thủ tướng Chính phủ thì mọi quyết định của cơ quan tài chính phải được thi hành.
Trường hợp số liệu thông báo thẩm định quyết toán của cơ quan Tài chính khác với số liệu quyết toán của đơn vị dự toán cấp I thì đơn vị dự toán cấp I trong phạm vi 10 ngày làm việc phải thực hiện điều chỉnh quyết toán của đơn vị mình cho phù hợp với số liệu thông báo thẩm định quyết toán của cơ quan Tài chính và điều chỉnh thông báo duyệt quyết toán cho các đơn vị cấp II liên quan; đơn vị dự toán cấp II khi nhận được thông báo điều chỉnh quyết toán của đơn vị dự toán cấp I trong phạm vi 10 ngày phải thực hiện điều chỉnh quyết toán của đơn vị mình và thông báo điều chỉnh quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp III liên quan. Đơn vị dự toán cấp III khi nhận được thông báo điều chỉnh quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên trong phạm vi 10 ngày làm việc phải thực hiện điều chỉnh quyết toán đơn vị mình cho phù hợp.
4.3. Về thẩm định quyết toán kinh phí uỷ quyền:
Cơ quan tài chính nhận kinh phí uỷ quyền chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền của đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí uỷ quyền và tổng hợp, lập báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền gửi cơ quan tài chính ủy quyền và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên.
Cơ quan tài chính ủy quyền chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp thẩm tra, xem xét và thông báo kết quả thẩm tra quyết toán kinh phí uỷ quyền của cơ quan tài chính nhận uỷ quyền, đồng thời tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách cấp ủy quyền.
4.4 Đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương:
Cơ quan tài chính các cấp thẩm định và thông báo thẩm định quyết toán thu, chi của ngân sách cấp dưới theo biểu mẫu số 8 kèm theo Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, áp dụng thực hiện cho công tác xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm 2004 trở đi và thay thế Thông tư số 21/2000/TT -BTC ngày 16 tháng 3 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp.
Riêng đối với việc xét duyệt, thông báo quyết toán năm 2003 đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 21/2000/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2000 của Bộ Tài chính.
Huỳnh Thị Nhân (Đã ký) |
Đơn vị:Chương:
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYÕT TOÁN THU CỦA ĐƠN VỊ NĂM.......
(Dùng có đơn vị dự toán cấp I, cấp II)
SSố TT | Chỉ tiêu | Dù toán năm | Quyết toán năm | % QT/DT | Số tuyệt đối | |
Tăng (+) | Giảm (-) | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5=4/3 | 6=4-3 | 7=4-3 |
I | Tổng số thu | |||||
1 | Thu phí, lệ phí | |||||
(Chi tiết theo từng loại phí, lệ phí) | ||||||
2 | Thu hoạt động SX, cung ứng dịch vụ | |||||
(Chi tiết theo từng loại hình SX, dịch vụ) | ||||||
3 | Thu sự nghiệp khác | |||||
(Chi tiết theo từng loại thu) | ||||||
II | Số thu nộp NSNN | |||||
1 | Phí, lệ phí | |||||
(Chi tiết theo từng loại phí, lệ phí) | ||||||
2 | Hoạt động SX, cung ứng dịch vụ | |||||
(Chi tiết theo từng loại hình SX, dịch vụ) | ||||||
3 | Hoạt động sự nghiệp khác | |||||
(Chi tiết theo từng loại thu) | ||||||
III | Số được để lại chi theo chế độ | |||||
1 | Phí, lệ phí | |||||
(Chi tiết theo từng loại phí, lệ phí) | ||||||
2 | Hoạt động SX, cung ứng dịch vụ | |||||
(Chi tiết theo từng loại hình SX, dịch vụ) | ||||||
3 | Hoạt động sự nghiệp khác | |||||
(Chi tiết theo từng loại thu) |
* Thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm thu:
Người lập biểu | Ngày........ tháng...... năm..... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN NĂM ...
Đơn vị được được kiểm tra:...
Mã số chương:...
- Đại diện đơn vị dự toán cấp trên:
- Đại diện đơn vị được kiểm tra:
Căn cứ quy định của Thông tư số..../2004/TT-BTC ngày.../.../2004 của Bộ Tài chính;
Bộ (cơ quan)... đã tiến hành kiểm tra báo cáo quyết toán kinh phí hành chính, sự nghiệp năm... của.... (tên đơn vị được kiểm tra).... ;
Kết quả kiểm tra như sau:
I/ Số liệu quyết toán: Đính kèm phụ lục số 5.1, phụ lục số 5.2.
II/ Nhận xét và kiến nghị, xử lý của đơn vị dự toán cấp trên:
1/
2/
...
III/ Kiến nghị của đơn vị được kiểm tra:
1/
2/
...
Biên bản này được lập thanh ... bản, mỗi bên giữ ... bản.
Đại diện đơn vị kiểm tra | Đại diện đơn vị được kiểm tra |
Số TB/... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ......, ngày.......tháng....... năm....... |
THÔNG BÁO
XÉT DUYỆT (THẨM ĐỊNH) QUYẾT TOÁN NĂM...
Đơn vị được được thông báo: ...
Mã số chương:...
Sau khi tiến hành xét duyệt (thẩm định) báo cáo quyết toán kinh phí hành chính sự nghiệp năm ... của Bộ, cơ quan.... tại văn bản số.... ngày tháng năm ;
Căn cứ quy định của Thông tư số..../2004/TT-BTC ngày.../.../2004 của Bộ Tài chính;
Trên cơ sở số liệu và thuyết minh báo cáo quyết toán của Bộ ( cơ quan)..., Bộ (cơ quan)... thông báo xét duyệt quyết toán (thẩm định) kinh phí hành chính, sự nghiệp năm... của Bộ (cơ quan)... như sau:
I/ Số liệu quyết toán: Đính kèm phụ lục số 6.1, phụ lục số 6.2.
II/ Nhận xét và kiến nghị :
1/
2/
3/
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
............Tài chính
Số......../...........
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..........., ngày.......tháng.........năm .....
THÔNG BÁO
Thẩm định quyết toán ngân sách tỉnh (thành phố trực thuộc TW), huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), xã (phường, thị trấn) năm............
Sau khi tiến hành thẩm định báo cáo quyết toán ngân sách năm........ của ..........................................................; ..............Tài chính có ý kiến như sau:
I. PHẦN SỐ LIỆU:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu | Dự toán | Số thẩm định quyết toán | So sánh | |
Số | Số | |||
1 | 2 | 3 | 4= 3/2 | 5=3-2 |
A. Thu, chi cân đối NSNN I. Tổng thu NSNN trên địa bàn 1. Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) 2. Thu từ dầu thô 3. Thu từ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu 4. Thu viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho địa phương II. Thu ngân sách địa phương 1. Thu NSĐP được hưởng theo phân cấp - Các khoản thu NSĐP hưởng 100% - Các khoản thu phân chia NSĐP hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) 2. Bổ sung từ ngân sách cấp trên - Bổ sung cân đối - Bổ sung có mục tiêu Trong đó: Vốn XDCB ngoài nước 3. Thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước III. Chi ngân sách địa phương 1. Chi đầu tư phát triển Trong đó: - Chi sự nghiệp GDĐT, dạy nghề - Chi sự nghiệp khoa học công nghệ 2. Chi thường xuyên Trong đó: - Chi sự nghiệp GDĐT, dạy nghề - Chi sự nghiệp khoa học công nghệ 3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư theo khoản 3 Điều 8 Luật NSNN 4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính 5. Chi chuyển nguồn sang ngân sách năm sau B. Thu, chi NS không cân đối ngân sách - Tổng thu - Tổng chi |
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Về thời gian gửi báo cáo:
- Thời gian UBND gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan tài chính cấp trên:
- Thời gian gửi báo cáo sau khi HĐND phê chuẩn:
2. Về sự đầy đủ của mẫu biểu báo cáo:
3. Về vấn đề thuyết minh, giải trình:
4. Về số liệu:
- Số thu ngân sách các cấp khớp đúng với KBNN:
- Số bổ sung khớp đúng với cơ quan tài chính cấp trên và KBNN cùng cấp:
- Quyết toán chi NSĐP so với quyết toán thu NSĐP:
- Số liệu phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định:
- Về tính chất hợp pháp của các khoản thu, chi tăng giảm số dự toán:
- Về sử dụng và trích lập Quỹ dự trữ tài chính:
...........
III. KIẾN NGHỊ:
Ngày ...... tháng ....... năm .........
Thủ trưởng cơ quan Tài chính
Nơi nhận:
- Cơ quan Tài chính (cấp dưới)
- Lưu: Nơi phát hành
Ghi chú: Các khoản thu, chi ngân sách không cân đối ngân sách (Mục B) được xác định trên cơ sở dự toán cấp trên giao.
- 1Thông tư 01/2007/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 21/2000/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 73/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương
- 4Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 106/2004/TT-BTC về việc sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách trung ương cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 2161/QĐ-BNN-TC năm 2012 sửa đổi Quyết định 3833/QĐ-BNN-TC về xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
- 1Thông tư 01/2007/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 21/2000/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Nghị định 73/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương
- 5Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 106/2004/TT-BTC về việc sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách trung ương cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 113/2004/TT-BTC hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2004 do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 2161/QĐ-BNN-TC năm 2012 sửa đổi Quyết định 3833/QĐ-BNN-TC về xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
Thông tư 10/2004/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối vớii các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 10/2004/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 19/02/2004
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Huỳnh Thị Nhân
- Ngày công báo: 03/03/2004
- Số công báo: Số 3
- Ngày hiệu lực: 18/03/2004
- Ngày hết hiệu lực: 02/02/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực