Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 09/2025/TT-BKHCN năm 2025 hướng dẫn điều kiện chuyển mạng, thủ tục chuyển mạng; trách nhiệm của các bên tham gia chuyển mạng; quy trình kỹ thuật thực hiện chuyển mạng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

CHƯƠNG III

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN

Điều 10. Quyền và trách nhiệm của thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng

1. Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng có các quyền sau:

a) Được cung cấp dịch vụ chuyển mạng một cách bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các thuê bao di động khi đáp ứng đủ điều kiện chuyển mạng được quy định tại Điều 5 Thông tư này.

b) Được doanh nghiệp chuyển đi cung cấp các hình thức để tra cứu điều kiện chuyển mạng, công cụ để thuê bao tự tra cứu khả năng chuyển mạng của mình và các thông tin theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 12 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP trong trường hợp thuê bao chưa đủ điều kiện chuyển mạng.

c) Yêu cầu doanh nghiệp chuyển đi, doanh nghiệp chuyển đến, Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng giải quyết phản ánh, thắc mắc, kiến nghị của mình về việc chuyển mạng và cung cấp lý do, bằng chứng từ chối chuyển mạng.

d) Yêu cầu doanh nghiệp chuyển đi thực hiện các thủ tục để hoàn tất các nghĩa vụ, cam kết có liên quan với doanh nghiệp chuyển đi.

2. Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng có trách nhiệm sau:

a) Cung cấp đầy đủ giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này và điền đầy đủ thông tin tại Phiếu đăng ký dịch vụ chuyển mạng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

b) Đảm bảo hoàn tất các nghĩa vụ, cam kết có liên quan và thanh lý hợp đồng với doanh nghiệp chuyển đi trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ thời điểm chuyển mạng thành công. Quá thời hạn nêu trên, số thuê bao sẽ được hoàn trả về doanh nghiệp chuyển đi theo quy trình kỹ thuật tại Lưu đồ 6 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Trả cước dịch vụ chuyển mạng cho doanh nghiệp chuyển đến khi đăng ký dịch vụ chuyển mạng.

d) Tìm hiểu về các quyền và trách nhiệm của mình trong việc sử dụng dịch vụ chuyển mạng.

đ) Cho phép doanh nghiệp chuyển đi, doanh nghiệp chuyển đến, Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng sử dụng các thông tin đăng ký dịch vụ chuyển mạng để thực hiện dịch vụ chuyển mạng cho mình.

Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất

Ngoài các trách nhiệm được quy định tại Điều 12 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất còn có trách nhiệm sau:

1. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất:

a) Phối hợp với Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất xây dựng và cung cấp dịch vụ theo đúng Quy trình phối hợp thực hiện chuyển mạng.

b) Đảm bảo hệ thống cung cấp dịch vụ chuyển mạng tại doanh nghiệp và đường truyền dẫn kết nối tới Trung tâm chuyển mạng hoạt động ổn định, thông suốt để thực hiện việc chuyển mạng.

c) Cập nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng để duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.

d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức quản lý mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông để xây dựng phương án kỹ thuật, kết nối, định tuyến theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên.

đ) Đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối của các cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành, khai thác mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.

e) Đăng tải công khai, rõ ràng trên ứng dụng, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp danh sách các gói dịch vụ viễn thông di động áp dụng điều khoản giới hạn quyền chuyển mạng của thuê bao di động, đồng thời gửi thông tin đến Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng để công bố.

g) Đảm bảo cơ sở vật chất, hệ thống thiết bị để tiếp nhận, xác thực yêu cầu đăng ký dịch vụ chuyển mạng của thuê bao di động có nhu cầu bằng hình thức trực tuyến, trực tiếp theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

h) Thực hiện đối soát và thanh toán chi phí xử lý giao dịch chuyển mạng tập trung với Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng.

i) Thực hiện đối soát và thanh toán tiền sử dụng số thuê bao đã chuyển mạng theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư này.

2. Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển đến:

a) Thu giá dịch vụ chuyển mạng từ thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng.

b) Chỉ được cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng sau khi đã hoàn thành việc rà soát, kiểm tra, bảo đảm thông tin thuê bao của các thuê bao này đã được đối chiếu, cập nhật, xác thực, lưu giữ, quản lý đúng quy định hiện hành.

3. Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển đi:

a) Cung cấp đầy đủ thông tin, bằng chứng từ chối chuyển mạng cho doanh nghiệp chuyển đến và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu hoặc trong trường hợp đối soát.

b) Thực hiện hoàn tất các nghĩa vụ, cam kết có liên quan và thanh lý hợp đồng với thuê bao chuyển mạng sau khi kết thúc quá trình chuyển mạng và trong quá trình kiểm soát sau chuyển mạng theo Lưu đồ 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Thực hiện xóa không khôi phục dữ liệu về thông tin thuê bao đã chuyển mạng khi đã hết thời hạn lưu trữ thông tin thuê bao theo quy định của pháp luật.

d) Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp chuyển đến, Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng và các bên liên quan để giải quyết phản ánh, thắc mắc, kiến nghị của khách hàng liên quan đến dịch vụ chuyển mạng.

Điều 12. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng

 Ngoài các trách nhiệm được quy định tại Điều 12 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP, Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng còn có trách nhiệm sau:

1. Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất xây dựng, ban hành Quy trình phối hợp thực hiện chuyển mạng.

2. Quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng, đảm bảo Trung tâm chuyển mạng hoạt động ổn định, thông suốt; đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông của Trung tâm chuyển mạng khả dụng để các tổ chức, doanh nghiệp kết nối tới.

3. Hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất thiết lập đường truyền dẫn, kết nối đến Trung tâm chuyển mạng để cung cấp dịch vụ chuyển mạng theo các quy định tại Thông tư này.

4. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan xác định chi phí xử lý giao dịch chuyển mạng tập trung theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP.

5. Tiếp nhận phản ánh, thắc mắc, kiến nghị của người dân về việc chuyển mạng qua hình thức trực tuyến tại Cổng Thông tin điện tử của Cục Viễn thông, điện thoại (hotline) và các hình thức khác (nếu có).

Điều 13. Trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông

1. Phối hợp với Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng hoặc đàm phán các doanh nghiệp viễn thông di động xây dựng phương án kỹ thuật, lựa chọn cơ chế định tuyến quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này nhằm đảm bảo việc cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông đến các thuê bao chuyển mạng được ổn định, thông suốt.

2. Các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng cơ chế định tuyến “Truy vấn toàn bộ” phải đảm bảo các nội dung sau:

a) Cập nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng để duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông và không được cung cấp Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng cho bên thứ ba dưới bất kỳ hình thức nào.

b) Dữ liệu liên quan đến thuê bao chuyển mạng chỉ được sử dụng cho mục đích cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.

3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối của các cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành, khai thác mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.

4. Phối hợp với các bên liên quan để giải quyết phản ánh, thắc mắc, kiến nghị của khách hàng có liên quan đến dịch vụ chuyển mạng.

Thông tư 09/2025/TT-BKHCN năm 2025 hướng dẫn điều kiện chuyển mạng, thủ tục chuyển mạng; trách nhiệm của các bên tham gia chuyển mạng; quy trình kỹ thuật thực hiện chuyển mạng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 09/2025/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 24/06/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/08/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra