Chương 2 Thông tư 09/2025/TT-BKHCN năm 2025 hướng dẫn điều kiện chuyển mạng, thủ tục chuyển mạng; trách nhiệm của các bên tham gia chuyển mạng; quy trình kỹ thuật thực hiện chuyển mạng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
CHƯƠNG II
CHUYỂN MẠNG
Điều 5. Điều kiện chuyển mạng
1. Điều kiện về trạng thái của thuê bao di động tại thời điểm đăng ký dịch vụ chuyển mạng: là thuê bao đang hoạt động cả hai chiều trên mạng của doanh nghiệp chuyển đi.
2. Điều kiện về thông tin thuê bao: Thông tin thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng tại doanh nghiệp chuyển đến trùng khớp so với thông tin của thuê bao đó tại doanh nghiệp chuyển đi, bao gồm các thông tin cơ bản như sau:
a) Đối với thông tin của thuê bao là cá nhân: số giấy tờ và loại giấy tờ dùng để đăng ký số thuê bao di động H2H theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 17 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP.
b) Đối với thông tin của thuê bao là tổ chức: số giấy tờ và loại giấy tờ chứng minh pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc giấy tờ đăng ký thành lập tổ chức theo quy định của pháp luật dùng để đăng ký thông tin thuê bao di động H2H. Trường hợp tổ chức giao cho cá nhân sử dụng SIM thì thông tin của cá nhân phải trùng khớp theo quy định tại điểm a khoản này.
3. Điều kiện về thời gian sử dụng dịch vụ:
a) Đối với số thuê bao trúng đấu giá đăng ký dịch vụ chuyển mạng lần đầu: điều kiện về thời gian sử dụng dịch vụ tại doanh nghiệp gốc được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Nghị định số 115/2025/NĐ-CP.
b) Đối với số thuê bao được phân bổ trực tiếp đăng ký dịch vụ chuyển mạng lần đầu: thời gian kích hoạt dịch vụ viễn thông di động mặt đất tại doanh nghiệp gốc tối thiểu 90 ngày trước thời điểm đăng ký dịch vụ chuyển mạng.
c) Đối với số thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng từ lần thứ hai (gồm cả số thuê bao trúng đấu giá và số thuê bao được phân bổ trực tiếp): thời gian kích hoạt dịch vụ viễn thông di động mặt đất tại doanh nghiệp chuyển đi tối thiểu 60 ngày trước thời điểm đăng ký dịch vụ chuyển mạng.
4. Điều kiện về cước dịch vụ thông tin di động mặt đất: thuê bao trả sau phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cước đối với các kỳ thanh toán trước thời điểm đăng ký dịch vụ chuyển mạng.
b) Cước phát sinh trong kỳ tại thời điểm đăng ký dịch vụ chuyển mạng không quá 500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng).
5. Điều kiện về sử dụng dịch vụ chuyển vùng quốc tế: thuê bao trả sau không sử dụng dịch vụ chuyển vùng quốc tế trong 60 ngày trước thời điểm đăng ký dịch vụ chuyển mạng.
6. Các điều kiện khác:
a) Không vi phạm các hành vi quy định tại Điều 9 Luật Viễn thông hoặc theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Không có khiếu nại, tranh chấp về quyền sử dụng số thuê bao tại doanh nghiệp chuyển đi.
c) Không đang trong quá trình thực hiện một giao dịch chuyển mạng khác.
d) Không vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông hoặc điều kiện giao dịch chung với doanh nghiệp chuyển đi. Trường hợp từ chối cho thuê bao chuyển mạng theo quy định này, doanh nghiệp chuyển đi phải thông báo cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư này và doanh nghiệp chuyển đến, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
Điều 6. Đăng ký và xử lý đăng ký dịch vụ chuyển mạng
1. Các hình thức đăng ký dịch vụ chuyển mạng
Thuê bao di động có nhu cầu đăng ký dịch vụ chuyển mạng thực hiện thủ tục đăng ký dịch vụ chuyển mạng bằng một trong các hình thức sau:
a) Trực tuyến thông qua sử dụng ứng dụng do doanh nghiệp chuyển đến cung cấp. Trường hợp phần mềm, ứng dụng dùng để đăng ký trực tuyến không xác thực được thông tin của thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này thì phải đăng ký trực tiếp bằng một trong các hình thức quy định tại điểm b, c khoản này.
b) Trực tiếp tại điểm do chính doanh nghiệp chuyển đến trực tiếp sở hữu, thiết lập (có địa chỉ xác định hoặc lưu động).
c) Trực tiếp tại các điểm có địa chỉ xác định do doanh nghiệp khác thiết lập, được doanh nghiệp chuyển đến ký hợp đồng ủy quyền để thực hiện việc đăng ký dịch vụ chuyển mạng.
2. Giấy tờ sử dụng để đăng ký dịch vụ chuyển mạng
Khi đăng ký dịch vụ chuyển mạng, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xuất trình bản gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản gốc hoặc bản điện tử có giá trị như bản gốc hoặc thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc giấy tờ sau đây:
a) Đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam: Các giấy tờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP.
b) Đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài: Các giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP.
c) Đối với tổ chức: Giấy tờ chứng minh pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc giấy tờ đăng ký thành lập tổ chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là giấy tờ tổ chức) và giấy tờ tùy thân của người đại diện theo pháp luật của tổ chức; Danh sách các cá nhân thuộc tổ chức (có xác nhận hợp pháp của tổ chức) được phép sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung mà tổ chức giao kết với doanh nghiệp chuyển đi (trường hợp tổ chức giao cho người sử dụng); Giấy tờ theo quy định tại điểm a, b khoản này của cá nhân trong danh sách. Trường hợp người đến đăng ký dịch vụ chuyển mạng không phải là người đại diện theo pháp luật của tổ chức thì phải xuất trình văn bản ủy quyền hợp pháp của người đại diện theo pháp luật và giấy tờ tùy thân quy định tại điểm a, b khoản này đang còn hiệu lực của mình.
d) Đối với tổ chức, cá nhân trúng đấu giá số thuê bao di động H2H: Ngoài các giấy tờ quy định tương ứng tại điểm a, b, c khoản này, thì phải xuất trình giấy tờ theo quy định của pháp luật về quản lý kho số viễn thông để xác nhận quyền sử dụng số thuê bao trúng đấu giá.
đ) Đối với người chưa đủ 6 tuổi hoặc chưa được cấp các giấy tờ tùy thân quy định tại điểm a khoản này, việc đăng ký dịch vụ chuyển mạng của thuê bao phải do cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện. Đối với người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi và đã được cấp các giấy tờ tùy thân quy định tại điểm a khoản này, được đăng ký dịch vụ chuyển mạng nhưng phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ thể hiện bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng khác kiểm chứng được. Ngoài giấy tờ xuất trình theo quy định tại điểm a khoản này, cha, mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với thuê bao theo quy định của pháp luật.
3. Phiếu đăng ký dịch vụ chuyển mạng
Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng phải điền đầy đủ thông tin vào Phiếu đăng ký dịch vụ chuyển mạng. Phiếu đăng ký dịch vụ chuyển mạng (bao gồm cả hình thức đăng ký trực tuyến và trực tiếp) do doanh nghiệp chuyển đến cung cấp và bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Đối với cá nhân đăng ký dịch vụ chuyển mạng: Thông tin của thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng (bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số điện thoại liên hệ, địa chỉ, số giấy tờ và loại giấy tờ tương ứng tại khoản 2 Điều này); Số thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng; Tên doanh nghiệp chuyển đi.
b) Đối với tổ chức đăng ký dịch vụ chuyển mạng: Thông tin của tổ chức, doanh nghiệp đăng ký dịch vụ chuyển mạng (bao gồm: tên tổ chức/doanh nghiệp, số điện thoại liên hệ, địa chỉ trụ sở chính, số giấy tờ và loại giấy tờ tương ứng tại khoản 2 Điều này); Thông tin trên giấy tờ của người đại diện theo pháp luật đến đăng ký dịch vụ chuyển mạng và thông tin trên giấy tờ của mỗi cá nhân thuộc tổ chức tương ứng với số thuê bao mà tổ chức giao cho cá nhân đó sử dụng (trường hợp tổ chức giao cho người sử dụng) theo quy định tại điểm a khoản này; Các số thuê bao di động đăng ký dịch vụ chuyển mạng; Tên doanh nghiệp chuyển đi của từng số thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng.
Trường hợp người đến đăng ký dịch vụ chuyển mạng không phải là người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp đăng ký dịch vụ chuyển mạng thì phải có thông tin trên giấy tờ của người được ủy quyền hợp pháp của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại điểm a khoản này; Số điện thoại liên hệ của người được ủy quyền; văn bản ủy quyền hợp pháp của người đại diện theo pháp luật (số, ngày, tháng, năm của văn bản).
c) Nội dung xác nhận của thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của mình trong phiếu đăng ký dịch vụ chuyển mạng để thực hiện dịch vụ chuyển mạng.
d) Thông tin về thời gian hoàn thành việc đăng ký dịch vụ chuyển mạng.
4. Xác thực thông tin thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng
Doanh nghiệp chuyển đến thực hiện xác thực thông tin thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng sau khi nhận giấy tờ (trực tuyến hoặc trực tiếp) của thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng như sau:
a) Xác thực đối với trường hợp đăng ký dịch vụ chuyển mạng bằng hình thức trực tuyến: Áp dụng giải pháp cuộc gọi ghi hình (video call) để thực hiện việc kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết thuê bao trong quá trình đăng ký dịch vụ chuyển mạng đảm bảo hiệu quả như quy trình nhận biết, xác minh thông tin khách hàng qua phương thức gặp mặt trực tiếp; giải pháp video call phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau: đảm bảo an toàn, bảo mật; độ phân giải cao; tín hiệu liên lục; cho phép tương tác âm thanh, hình ảnh với khách hàng theo thời gian thực để đảm bảo nhận diện người thật; thể hiện hình ảnh nhân viên giao dịch và khách hàng đăng ký dịch vụ chuyển mạng.
b) Xác thực đối với trường hợp đăng ký dịch vụ chuyển mạng bằng hình thức trực tiếp: Đối chiếu, kiểm tra giấy tờ và thông tin tại khoản 2, 3 Điều này trùng khớp với cá nhân, tổ chức đăng ký dịch vụ chuyển mạng.
5. Xác nhận, xử lý yêu cầu đăng ký dịch vụ chuyển mạng
Sau khi hoàn thành việc đăng ký dịch vụ chuyển mạng theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, việc xác nhận, xác thực yêu cầu đăng ký chuyển mạng được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 04 giờ kể từ thời điểm hoàn thành việc đăng ký nêu tại điểm d khoản 3 Điều này, thuê bao di động đăng ký dịch vụ chuyển mạng thực hiện nhắn tin (SMS) xác nhận đến Trung tâm chuyển mạng theo cú pháp YCCM gửi đến số 1441 và doanh nghiệp chuyển đến gửi bản tin yêu cầu chuyển mạng của thuê bao đến Trung tâm chuyển mạng.
b) Quá thời hạn nêu trên mà Trung tâm chuyển mạng không nhận được tin nhắn (SMS) xác nhận hợp lệ của thuê bao và bản tin yêu cầu chuyển mạng từ doanh nghiệp chuyển đến thì yêu cầu đăng ký chuyển mạng sẽ bị hủy bỏ.
6. Trung tâm chuyển mạng gửi tin nhắn (SMS) thông báo cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng về việc tiếp nhận, xử lý yêu cầu chuyển mạng của thuê bao ngay sau khi thuê bao nhắn tin (SMS) xác nhận đăng ký dịch vụ chuyển mạng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
7. Ngay sau khi nhận được tin nhắn (SMS) xác nhận hợp lệ của thuê bao và bản tin yêu cầu chuyển mạng từ doanh nghiệp chuyển đến, Trung tâm chuyển mạng gửi bản tin yêu cầu chuyển mạng đến doanh nghiệp chuyển đi để tiếp tục xử lý.
8. Quy trình kỹ thuật đăng ký và xử lý đăng ký dịch vụ chuyển mạng thực hiện theo Lưu đồ 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Từ chối chuyển mạng
1. Việc từ chối cho thuê bao chuyển mạng chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 5 Thông tư này.
b) Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng xuất trình giấy tờ để đăng ký không đúng quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này hoặc giấy tờ để đăng ký dịch vụ chuyển mạng được xuất trình không rõ ràng, không bảo đảm việc số hóa giấy tờ được rõ ràng, sắc nét, đầy đủ thông tin hoặc giấy tờ tùy thân có thông tin không trùng khớp sau xác thực hoặc không xác thực được.
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 04 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận yêu cầu chuyển mạng từ Trung tâm chuyển mạng, doanh nghiệp chuyển đi thực hiện:
a) Thông báo bằng hình thức nhắn tin (SMS) cho thuê bao đăng ký chuyển mạng khi từ chối chuyển mạng, nội dung tin nhắn gồm: lý do từ chối; bằng chứng từ chối; nội dung hướng dẫn thuê bao hoàn tất điều kiện chuyển mạng theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 12 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP.
b) Gửi bản tin xác nhận từ chối đến Trung tâm chuyển mạng.
3. Quy trình kỹ thuật từ chối chuyển mạng thực hiện theo Lưu đồ 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Hủy chuyển mạng
1. Kể từ thời điểm đăng ký dịch vụ chuyển mạng đến trước thời điểm nhận được thông báo lịch chuyển mạng từ Trung tâm chuyển mạng, thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng có thể hủy chuyển mạng bằng một trong các hình thức sau:
a) Nhắn tin (SMS) đến Trung tâm chuyển mạng theo cú pháp HUYCM và gửi đến số 1441.
b) Yêu cầu doanh nghiệp chuyển đến gửi bản tin hủy chuyển mạng đến Trung tâm chuyển mạng. Doanh nghiệp chuyển đến thực hiện ngay sau khi nhận được yêu cầu của thuê bao. Doanh nghiệp chuyển đến quy định các hình thức tiếp nhận yêu cầu hủy chuyển mạng của thuê bao (tại điểm giao dịch, điện thoại, tin nhắn (SMS), ...).
2. Trung tâm chuyển mạng gửi tin nhắn (SMS) cho thuê bao xác nhận yêu cầu hủy chuyển mạng thành công ngay sau khi nhận được tin nhắn hủy chuyển mạng hợp lệ của thuê bao hoặc bản tin hủy chuyển mạng từ doanh nghiệp chuyển đến. Đồng thời, Trung tâm chuyển mạng gửi bản tin hủy chuyển mạng đến doanh nghiệp chuyển đi, doanh nghiệp chuyển đến.
3. Doanh nghiệp chuyển đi, doanh nghiệp chuyển đến chỉ được dừng thực hiện quá trình chuyển mạng khi nhận được yêu cầu hủy chuyển mạng từ Trung tâm chuyển mạng.
4. Quy trình kỹ thuật hủy chuyển mạng thực hiện theo Lưu đồ 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Thực hiện chuyển mạng
1. Sau khi thuê bao hoàn thành việc đăng ký dịch vụ chuyển mạng, doanh nghiệp chuyển đi, doanh nghiệp chuyển đến và Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng phối hợp thực hiện quy trình kỹ thuật theo Lưu đồ 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ chế định tuyến cuộc gọi, tin nhắn khởi phát từ thuê bao di động đến các thuê bao chuyển mạng được áp dụng theo hình thức “Truy vấn toàn bộ” - All Calls Query (ACQ).
3. Cơ chế định tuyến cuộc gọi, tin nhắn khởi phát từ thuê bao điện thoại cố định của các mạng viễn thông cố định và mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh đến các thuê bao đã chuyển mạng; từ hệ thống thiết bị của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông đến các thuê bao chuyển mạng được áp dụng theo một trong các hình thức sau đây:
a) “Truy vấn toàn bộ” - All Calls Query.
b) “Định tuyến tiếp” - Onward Routing.
c) “Chuyển tiếp cuộc gọi” - Calls Forward.
Thông tư 09/2025/TT-BKHCN năm 2025 hướng dẫn điều kiện chuyển mạng, thủ tục chuyển mạng; trách nhiệm của các bên tham gia chuyển mạng; quy trình kỹ thuật thực hiện chuyển mạng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 09/2025/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 5. Điều kiện chuyển mạng
- Điều 6. Đăng ký và xử lý đăng ký dịch vụ chuyển mạng
- Điều 7. Từ chối chuyển mạng
- Điều 8. Hủy chuyển mạng
- Điều 9. Thực hiện chuyển mạng
- Điều 10. Quyền và trách nhiệm của thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng
- Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất
- Điều 12. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác Trung tâm chuyển mạng
- Điều 13. Trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông