Hệ thống pháp luật

Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BCT quy định tính toán giá bán điện bình quân do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Điều 4. Phương pháp lập tổng chi phí khâu phát điện

1. Tổng chi phí khâu phát điện năm N (C) được xác định theo công thức sau:

C= CTTĐ + CĐMT + CBOT + CTĐN + CNLTT + CNK

Trong đó:

CTTĐ: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy điện trực tiếp và gián tiếp tham gia thị trường điện (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;

CĐMT: Tổng chi phí và lợi nhuận định mức năm N từ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và hạch toán phụ thuộc (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này;

CBOT: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy điện BOT (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;

CTĐN: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy thủy điện nhỏ (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;

CNLTT: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng mới gồm hydro, amoniac xanh và các dạng năng lượng mới khác với năng lượng truyền thống (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;

CNK: Tổng chi phí mua điện năm N từ nhập khẩu điện (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổng chi phí mua điện từ các nhà máy điện trực tiếp và gián tiếp tham gia thị trường điện, nhà máy điện BOT, nhà máy thủy điện nhỏ, nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng mới và nhập khẩu điện được xác định căn cứ theo hợp đồng mua bán điện và quy định thị trường điện, trong đó:

a) Sản lượng điện nhà máy điện: được xác định theo kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm N;

b) Sản lượng điện các nhà máy điện năng lượng tái tạo và năng lượng mới do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cung cấp;

c) Sản lượng hợp đồng (Qc) của các nhà máy điện trực tiếp tham gia thị trường điện do Tập đoàn Điện lực Việt Nam/Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cung cấp.

d) Giá điện năng thị trường trung bình tháng được tính toán căn cứ kết quả tính toán mô phỏng thị trường điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam/Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo kế hoạch vận hành thị trường điện năm N.

đ) Giá công suất thị trường trung bình tháng được phê duyệt dựa trên tính toán mô phỏng thị trường điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam/Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo kế hoạch vận hành thị trường điện năm N.

e) Giá điện và các thông số đầu vào về nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ của các nhà máy điện trực tiếp và gián tiếp tham gia thị trường điện, nhà máy điện BOT, nhà máy điện năng lượng tái tạo và năng lượng mới, nhập khẩu điện: được xác định theo giá điện sử dụng trong tính toán kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm N.

g) Chi phí mua điện từ các nhà máy thủy điện nhỏ áp dụng biểu giá chi phí tránh được: được xác định theo biểu giá chi phí tránh được năm N (trường hợp chưa có giá năm N thì lấy theo năm N-1) và cơ cấu sản lượng điện cao điểm, bình thường và thấp điểm theo tháng của từng miền năm N theo tỷ lệ cơ cấu sản lượng điện theo tháng của từng miền ước thực hiện năm N-1.

3. Phương pháp xác định tổng chi phí và lợi nhuận định mức từ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và hạch toán phụ thuộc

a) Tổng chi phí và lợi nhuận định mức từ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và hạch toán phụ thuộc (CĐMT), được xác định theo công thức sau:

CĐMT = CTĐĐMT + CHTPT

Trong đó:

CTĐĐMT: Chi phí và lợi nhuận định mức từ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu (đồng), được xác định theo quy định tại điểm b Khoản này;

CHTPT: Chi phí và lợi nhuận định mức từ các nhà máy hạch toán phụ thuộc (đồng), được xác định theo quy định tại điểm c Khoản này;

b) Chi phí và lợi nhuận định mức từ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu, bao gồm nhà máy thủy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quy định tại Quyết định số 2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và các nhà máy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nêu trên theo quyết định của Bộ Công Thương năm N (CTĐĐMT), được xác định theo quy định tại Thông tư s26/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự lập xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau này, căn cứ các chi phí hợp lý, hợp lệ để sản xuất kinh doanh điện phù hợp với các loại hình công nghệ; đối với các nhà máy điện mới, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi phí 02 năm đầu tiên.

c) Chi phí và lợi nhuận định mức năm N từ các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc (CHTPT) được xác định như sau:

- Đối với các nhà máy điện bán điện trực tiếp cho các Tổng công ty điện lực, thực hiện theo quy định tại hợp đồng mua bán điện đã ký;

- Đối với các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc khác (CHTPTkhac) được xác định theo công thức sau:

CHTPTkhac = CVL + CNL + CTL + CKH + CDVMN + CSCL + CTC + CK +
+ LNHTPTkhac + GT

Trong đó:

CVL:

Ghi phí vật liệu năm N của nhà máy (đồng), được xác định theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán trên cơ sở kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá từng năm theo bình quân chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp của 5 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá bán điện bình quân được Tổng cục Thống kê công bố và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính hoặc chưa được tính đầy đủ cho năm N-2;

CNL:

Chi phí nhiên liệu năm N của nhà máy (đồng), được xác định trên cơ sở thông số đầu vào sử dụng trong lập kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm N và/hoặc hợp đồng mua bán nhiên liệu;

CTL:

Tổng chi phí tiền lương năm N của nhà máy (đồng), bao gồm tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương như chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn, được xác định theo các quy định của pháp luật có liên quan;

CKH:

Chi phí khấu hao tài sản cố định năm N của nhà máy (đồng), được xác định theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

CDVMN:

Chi phí dịch vụ mua ngoài năm N của nhà máy (đồng), được xác định theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán trên cơ sở kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá từng năm theo bình quân chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp của 5 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá bán điện bình quân được Tổng cục Thống kê công bố và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính hoặc chưa được tính đầy đủ cho năm N-2;

CSCL:

Chi phí sửa chữa lớn năm N của nhà máy (đồng), được xác định theo kế hoạch sửa chữa lớn cho các hạng mục trong năm N.

CTC:

Tổng chi phí tài chính dự kiến năm N (đồng) bao gồm: tổng chi phí lãi vay, trái phiếu, thuê tài chính và các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm N, được xác định theo các hợp đồng, các tài liệu có tính pháp lý, dự kiến các khoản vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh năm N; chênh lệch tỷ giá được xác định theo quy định về tài chính kế toán;

CK:

Chi phí bằng tiền khác năm N của nhà máy (đồng), là các chi phí bao gồm: chi phí thuê đất, thuế tài nguyên, tiền dịch vụ môi trường rừng, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, các loại thuế, phí, tiền phải trả khác theo quy định và các khoản chi phí khác bằng tiền.

Chi phí thuê đất, thuế tài nguyên, tiền dịch vụ môi trường rừng, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, các loại thuế, phí và tiền phải trả khác theo quy định được xác định theo quy định hiện hành.

Các khoản chi phí khác bằng tiền năm N của nhà máy được xác định theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán trên cơ sở kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá từng năm theo bình quân chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp của 5 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá bán điện bình quân được Tổng cục Thống kê công bố và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính hoặc chưa được tính đầy đủ cho năm N-2;

LNHTPTkhac:

Lợi nhuận định mức từ các nhà máy hạch toán phụ thuộc năm N (đồng), được xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các nhà máy hạch toán phụ thuộc do cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

GT:

Các khoản giảm trừ giá thành (đồng);

Trường hợp có số liệu đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán năm N-1, sử dụng số liệu các khoản chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền của năm N-1 để tính chi phí tương ứng của năm N.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xây dựng chi phí năm N đối với các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc mới đưa vào vận hành hoặc mới được chuyển giao.

d) Trường hợp việc sửa chữa lớn của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và hạch toán phụ thuộc được thực hiện tập trung thông qua một đơn vị sửa chữa hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, chi phí và lợi nhuận định mức của đơn vị này được xác định tương tự các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc khác quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.

Thông tư 09/2024/TT-BCT quy định tính toán giá bán điện bình quân do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: 09/2024/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/07/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trương Thanh Hoài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/09/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH