Hệ thống pháp luật

Mục 4 Chương 2 Thông tư 09/2022/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện hỗ trợ máy tính bảng và dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Mục 4. HỖ TRỢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH CHO ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NHẬN MÁY TÍNH BẢNG

Điều 13. Dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ sử dụng và thời gian hỗ trợ sử dụng cho đối tượng nhận máy tính bảng

1. Chương trình hỗ trợ chi phí sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình đã nhận máy tính bảng thông qua chỉ 01 (một) doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.

2. Chương trình hỗ trợ sử dụng 01 (một) trong 02 (hai) dịch vụ viễn thông công ích quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này đối với hộ gia đình (đã nhận máy tính bảng) thường trú tại các khu vực xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo và khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông. Hộ gia đình được lựa chọn dịch vụ viễn thông công ích để đăng ký sử dụng.

3. Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng trên mạng viễn thông di động mặt đất đối với hộ gia đình đã nhận máy tính bảng thường trú ngoài các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Thời gian tính hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho đối tượng nhận máy tính bảng (thuê bao) là từ ngày thuê bao bắt đầu sử dụng dịch vụ viễn thông công ích (dịch vụ viễn thông phổ cập) đến khi:

a) Tạm dừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ theo quy định tại Điều 18 Thông tư này;

b) Đưa ra khỏi danh sách đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

Điều 14. Mức hỗ trợ và phương thức thực hiện

1. Mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích: Do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

2. Trường hợp đối tượng được nhận máy tính bảng bắt đầu sử dụng dịch vụ viễn thông công ích vào một ngày bất kỳ trong tháng (không tròn tháng), mức hỗ trợ tháng đầu tiên cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như sau:

a) Hộ gia đình bắt đầu sử dụng dịch vụ viễn thông công ích từ ngày 02 đến ngày 10 của tháng, được hỗ trợ bằng 85% mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Hộ gia đình bắt đầu sử dụng dịch vụ viễn thông công ích từ ngày 11 đến ngày 20 của tháng, được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Hộ gia đình bắt đầu sử dụng dịch vụ viễn thông công ích từ ngày 21 đến ngày cuối tháng, hỗ trợ bằng 15% mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp hộ gia đình có nhu cầu sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng có chi phí cao hơn mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, hộ gia đình có trách nhiệm tự thanh toán cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phần chênh lệch chi phí vượt mức hỗ trợ của Chương trình.

4. Trường hợp chủ thuê bao phải thanh toán cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phần chênh lệch chi phí vượt mức hỗ trợ của Chương trình, doanh nghiệp phải cung cấp thông tin về giá trị dịch vụ viễn thông đã sử dụng hàng tháng, số kinh phí được Chương trình hỗ trợ và số tiền chủ thuê bao còn phải thanh toán trực tiếp cho doanh nghiệp cho chủ thuê bao biết. Doanh nghiệp quyết định hình thức cung cấp thông tin cho chủ thuê bao và thông báo hình thức áp dụng cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam biết, theo dõi thực hiện.

5. Phương thức thực hiện: Nhà nước đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho các đối tượng được nhận máy tính bảng.

Điều 15. Hồ sơ, thủ tục đề nghị hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng

Ngoài các thủ tục ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông với doanh nghiệp viễn thông theo quy định, các đối tượng có tên trong danh sách được nhận máy tính bảng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt có nhu cầu hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích khi đăng ký thuê bao phải có:

1. Bản đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông công ích gửi doanh nghiệp viễn thông (đăng ký thuê bao) theo Mẫu số 05/ĐK-DVPC, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bản sao Chứng minh nhân dân (hoặc Căn cước công dân) của chủ hộ hoặc của người đại diện hộ gia đình nhận hỗ trợ máy tính bảng (có bản chính để đối chiếu);

3. Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 đang trong thời gian chưa thoát nghèo, thoát cận nghèo theo quy định của pháp luật.

4. Đối với thuê bao đang được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, vào tháng 12 hàng năm có trách nhiệm cung cấp bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật cho doanh nghiệp viễn thông để tiếp tục duy trì hỗ trợ.

5. Đối với các thuê bao đang được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích có nhu cầu thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải có đăng ký thay đổi doanh nghiệp theo Mẫu số 06/CĐ-DVPC, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 16. Xác định đối tượng được hỗ trợ và đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng

1. Đối tượng được nhận máy tính bảng là thuê bao đăng ký sử dụng mới dịch vụ viễn thông công ích, phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Hộ gia đình có tên trong danh sách nhận hỗ trợ máy tính bảng của Chương trình được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Hộ gia đình chưa được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích khác của Chương trình.

2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được hộ gia đình đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích có trách nhiệm:

a) Đối chiếu các thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 15 Thông tư này, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện đăng ký thuê bao được hỗ trợ dịch vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình;

b) Đăng ký thông tin thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích vào danh sách đối tượng được hỗ trợ;

c) Trường hợp hộ gia đình đã được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích khác do doanh nghiệp cung cấp, doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

Điều 17. Thay đổi sử dụng dịch vụ viễn thông công ích

1. Các trường hợp thay đổi sử dụng dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng gồm:

a) Hộ gia đình được nhận máy tính bảng từ Chương trình đang được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này được thay đổi dịch vụ sử dụng 01 (một) trong 02 (hai) dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này do chính doanh nghiệp cung cấp và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Hộ gia đình được nhận máy tính bảng từ Chương trình đề nghị thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích có trách nhiệm:

a) Làm thủ tục ngừng hỗ trợ dịch vụ đang sử dụng và làm thủ tục đăng ký thuê bao sử dụng 01 (một) trong 02 (hai) loại dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này (theo đề nghị của chủ thuê bao) từ tháng tiếp theo; Cập nhật thông tin thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích vào danh sách đối tượng được hỗ trợ;

b) Việc thay đổi sử dụng dịch vụ quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo không trùng lặp về thời gian (tháng sử dụng dịch vụ) và tính tròn tháng (là tháng tiếp theo tháng dừng nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ công ích viễn thông di động mặt đất trả sau).

3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:

a) Chủ thuê bao muốn thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đề nghị doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trước khi đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông công ích do doanh nghiệp mới cung cấp theo Mẫu số 06/CĐ-DVPC, Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Căn cứ đề nghị của chủ thuê bao, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích có trách nhiệm:

- Doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ viễn thông công ích có trách nhiệm làm thủ tục dừng hợp đồng thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích của doanh nghiệp, xác nhận vào Mẫu số 06/CĐ-DVPC, Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này và cập nhật thông tin thuê bao dừng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích vào danh sách đối tượng được hỗ trợ;

- Doanh nghiệp có thuê bao đăng ký mới (chuyển đến) khi tiếp nhận đề nghị của chủ thuê bao, thực hiện đối chiếu hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Thông tư này và làm thủ tục đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình và cập nhật thông tin thuê bao chuyển đến sử dụng dịch vụ viễn thông công ích vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.

c) Việc thay đổi thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích giữa các doanh nghiệp thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo không trùng tháng cung cấp dịch vụ và tính tròn tháng (tháng bắt đầu sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp có thuê bao chuyển đến phải sau tháng thuê bao dừng sử dụng dịch vụ công ích viễn thông công ích của doanh nghiệp có thuê bao chuyển đi).

Điều 18. Tạm dừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích

1. Chương trình tạm dừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho các đối tượng trong các trường hợp sau:

a) Thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích trong 02 (hai) tháng liên tục không phát sinh lưu lượng (chiều đi và chiều đến);

b) Các hộ gia đình có thuê bao đang được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích chưa cung cấp bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư này.

2. Đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Trường hợp tháng tiếp theo tháng đang dừng hỗ trợ, thuê bao có phát sinh lưu lượng thì tiếp tục được Chương trình hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

3. Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tạm dừng hỗ trợ từ tháng 01 năm tiếp theo và thông báo cho chủ thuê bao biết. Doanh nghiệp chỉ tiếp tục hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích bằng kinh phí của Chương trình từ tháng hộ gia đình cung cấp bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo (chưa thoát nghèo, thoát cận nghèo sau rà soát theo quy định).

4. Doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện cập nhật thông tin tạm ngừng hỗ trợ đối với các thuê bao thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.

Điều 19. Đưa ra khỏi danh sách đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích

1. Các đối tượng đưa ra khỏi danh sách thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích gồm:

a) Thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích có 05 (năm) tháng liên tục không phát sinh lưu lượng (chiều đi và chiều đến);

b) Hộ gia đình đã được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo, thoát cận nghèo. Trong trường hợp này, Chương trình dừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình đã được công nhận thoát nghèo, thoát cận nghèo từ quý tiếp theo quý Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.

2. Doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện cập nhật thông tin các thuê bao quy định tại khoản 1 Điều này vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.

Muc 5. LẬP KẾ HOẠCH, DỰ TOÁN HỖ TRỢ MÁY TÍNH BẢNG VÀ ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH ĐỂ SỬ DỤNG MÁY TÍNH BẢNG

Điều 20. Lập kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ và thực hiện các thủ tục mua hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho đối tượng được hỗ trợ máy tính bảng

1. Lập kế hoạch, dự toán hỗ trợ trang bị máy tính bảng:

a) Căn cứ Quyết định phân bổ máy tính bảng cho các địa phương của Bộ Thông tin và Truyền thông, trong 10 ngày, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam lập kế hoạch mua sắm, dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp máy tính bảng trình Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, phê duyệt;

b) Căn cứ kế hoạch, dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tổ chức thực hiện mua sắm máy tính bảng theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm hàng hóa sử dụng vốn nhà nước; ký hợp đồng với doanh nghiệp trúng thầu để triển khai cung cấp máy tính bảng cho các đối tượng được nhận máy tính bảng theo quy định.

2. Lập kế hoạch, dự toán đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:

a) Căn cứ lập kế hoạch, dự toán:

- Quyết định phân bổ máy tính bảng của Bộ Thông tin và Truyền thông cho các địa phương;

- Danh sách hộ gia đình được hỗ trợ máy tính bảng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

- Giá dịch vụ viễn thông công ích; mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;

- Tình hình thực tế của doanh nghiệp.

b) Các doanh nghiệp lập kế hoạch, dự toán thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng theo Mẫu số 04/KH-DV, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và báo cáo thuyết minh kế hoạch, dự toán gửi Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 30 tháng 9 năm trước năm kế hoạch. Riêng kế hoạch, dự toán năm 2022, gửi chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông có Quyết định phân bổ máy tính bảng của Chương trình cho các tỉnh;

c) Bộ Thông tin và Truyền thông giao cơ quan chức năng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do các doanh nghiệp báo cáo;

d) Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam ký hợp đồng đặt hàng các doanh nghiệp viễn thông để thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích quy định tại Thông tư này.

Điều 21. Nội dung Hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích

1. Hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được ký kết giữa Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (được ký cho cả giai đoạn và chia ra hàng năm).

2. Nội dung hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên dịch vụ;

b) Số lượng, khối lượng sản phẩm dịch vụ;

c) Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ;

d) Phạm vi triển khai, đối tượng thụ hưởng;

đ) Giá, đơn giá, mức hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;

e) Giá trị hợp đồng;

g) Thời gian triển khai, thời gian hoàn thành;

h) Tạm ứng, thanh toán;

i) Phương thức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

k) Trách nhiệm báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện hợp đồng;

l) Quyền và nghĩa vụ và của bên đặt hàng và bên cung cấp dịch vụ;

m) Xử lý do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết;

n) Các thỏa thuận khác của các bên.

3. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp viễn thông có thể bổ sung một số nội dung khác để phù hợp với yêu cầu quản lý đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của pháp luật.

4. Sau khi ký kết hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam gửi 01 bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông để theo dõi, giám sát thực hiện. Trường hợp phát sinh các nội dung vượt thẩm quyền, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam báo cáo, xin ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông về dự thảo hợp đồng đặt hàng trước khi ký kết.

Điều 22. Tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ máy tính bảng

1. Tạm ứng: Thực hiện theo quy định của hợp đồng thực hiện gói thầu.

2. Nghiệm thu khối lượng hoàn thành:

a) Doanh nghiệp trúng thầu lập hồ sơ đề nghị nghiệm thu kết quả thực hiện hợp đồng gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam chậm nhất 20 ngày kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thực hiện hợp đồng thực hiện gói thầu;

b) Hồ sơ nghiệm thu bao gồm:

- Văn bản đề nghị nghiệm thu và hồ sơ thanh toán theo Mẫu số 03/BCKP-MTB, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản chính Biên bản bàn giao (bao gồm Bảng kê danh sách hộ gia đình nhận bàn giao máy tính bảng) theo Mẫu số 02/BBBG-MTB, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thanh toán:

Căn cứ biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và đề nghị thanh toán của các doanh nghiệp, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện thanh toán cho các doanh nghiệp tối đa 95% giá trị đã thực hiện, đồng thời thu hồi số kinh phí đã tạm ứng. Giá trị thực hiện còn lại sẽ thanh toán sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quyết toán.

4. Quyết toán:

a) Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, phê duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ máy tính bảng theo từng hợp đồng thực hiện gói thầu với các nhà thầu. Thời hạn báo cáo quyết toán chậm nhất 02 tháng, kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thực hiện hợp đồng thực hiện gói thầu;

b) Thủ tục quyết toán kinh phí hỗ trợ máy tính bảng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư hướng dẫn chung thực hiện Chương trình.

Điều 23. Tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích

Nội dung về tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho đối tượng được nhận máy tính bảng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư hướng dẫn chung thực hiện Chương trình.

Thông tư 09/2022/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện hỗ trợ máy tính bảng và dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 09/2022/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/06/2022
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 625 đến số 626
  • Ngày hiệu lực: 30/06/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH