Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 09/2016/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 112/2014/NĐ-CP về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Chương III

XÁC ĐỊNH PHẠM VI KHU VỰC CỬA KHẨU, THAY ĐỔI THỜI GIAN LÀM VIỆC, HẠN CHẾ TẠM DỪNG CÁC HOẠT ĐỘNG QUA LẠI CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN

Điều 15. Nguyên tắc, trình tự xác định phạm vi khu vực cửa khẩu biên giới đất liền quy định tại Khoản 4 Điều 3 và Điều 12 của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Nguyên tắc xác định phạm vi khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền

a) Phù hợp với tính chất loại hình của cửa khẩu biên giới đất liền, đảm bảo không gian quy hoạch hạng mục công trình trong khu vực cửa khẩu theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;

b) Đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, đối ngoại; tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước và các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu; phù hợp quy hoạch xây dựng, phát triển cửa khẩu về lâu dài;

c) Phù hợp với quy định của điều ước quốc tế về biên giới, cửa khẩu mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Trình tự xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)

a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an, Ngoại vụ, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) tiến hành khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); lập biên bản khảo sát, vẽ sơ đồ phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), báo cáo kết quả khảo sát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);

b) Căn cứ đề nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ngành quy định tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự thảo Tờ trình Chính phủ, báo cáo kết quả khảo sát, biên bản khảo sát và kèm theo sơ đồ phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), xin ý kiến các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương về phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);

c) Trên cơ sở ý kiến thống nhất của các Bộ quy định tại Điểm b Khoản này, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ quyết định;

d) Trường hợp có ý kiến khác nhau của các Bộ quy định tại Điểm b Khoản này, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đoàn liên ngành, thành phần gồm đại diện các Bộ quy định tại Điểm b Khoản này, tiến hành khảo sát, xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); căn cứ kết quả khảo sát, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ quyết định.

3. Trình tự xác định phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền

a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với sở, ngành của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới; lập biên bản khảo sát và kèm theo sơ đồ phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới;

b) Trên cơ sở ý kiến thống nhất của các sở, ngành quy định tại Điểm a Khoản này, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

c) Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện.

4. Trường hợp thay đổi phạm vi khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền, trình tự thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.

Điều 16. Trình tự, thủ tục thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu, lối mở biên giới; mở cửa khẩu, lối mở biên giới ngoài thời gian làm việc trong ngày quy định tại Điều 16 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)

a) Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) trao đổi với chính quyền cấp tỉnh nước đối diện có chung biên giới thống nhất về việc thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu;

b) Căn cứ kết quả thống nhất với chính quyền cấp tỉnh nước đối diện có chung biên giới, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ thông qua Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng);

c) Bộ Quốc phòng xin ý kiến các Bộ: Ngoại giao, Công an, Tài chính, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải về việc thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);

d) Bộ Quốc phòng tổng hợp ý kiến các Bộ quy định tại Điểm c Khoản này, báo cáo Chính phủ quyết định;

đ) Sau khi có quyết định của Chính phủ, Bộ Quốc phòng thông báo cho Bộ Ngoại giao để thống nhất với nước có chung biên giới;

e) Căn cứ ý kiến thống nhất của nước có chung biên giới, Bộ Quốc phòng thông báo cho các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất với chính quyền cấp tỉnh nước có chung biên giới triển khai thực hiện.

2. Thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền

a) Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền trao đổi, thống nhất với chính quyền cấp tỉnh nước có chung biên giới về việc thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền;

b) Sau khi thống nhất với chính quyền cấp tỉnh nước có chung biên giới, Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến các Bộ: Quốc phòng, Tài chính về việc thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền;

c) Căn cứ ý kiến thống nhất của các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành của tỉnh: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý cửa khẩu và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền thực hiện.

3. Mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày vì lý do khẩn cấp liên quan đến quốc phòng, an ninh, thiên tai, hỏa hoạn, cấp cứu người bị nạn, truy bắt tội phạm hoặc lý do bất khả kháng khác

a) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thống nhất với cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới về việc mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;

b) Sau khi thống nhất với cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo Đồn trưởng Đồn Biên phòng thực hiện mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày;

Căn cứ tình hình, tính chất vụ việc, Đồn trưởng Đồn Biên phòng thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền để phối hợp thực hiện.

c) Khi tình hình trở lại bình thường, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới và chỉ đạo Đồn trưởng Đồn Biên phòng phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và cơ quan quản lý cửa khẩu đối diện duy trì thời gian làm việc tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền theo quy định.

Điều 17. Thực hiện hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền quy định tại Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP

1. Căn cứ lý do hạn chế hoặc tạm dừng thuộc lĩnh vực phụ trách, Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết chung là Bộ chủ quản) báo cáo, đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế; nội dung báo cáo nêu rõ lý do, thời gian bắt đầu, kết thúc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế:

a) Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao thông báo, trao đổi qua đường ngoại giao với nước có chung biên giới; Bộ chủ quản thông báo cho các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu quốc tế để triển khai thực hiện và đăng tải rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng;

b) Khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bộ chủ quản phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu quốc tế chỉ đạo duy trì hoạt động bình thường tại cửa khẩu.

2. Căn cứ lý do hạn chế hoặc tạm dừng, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh báo cáo, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP; nội dung báo cáo, đề nghị nêu rõ lý do, thời gian bắt đầu, kết thúc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương):

a) Thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện;

b) Khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh chỉ đạo duy trì hoạt động bình thường tại cửa khẩu.

3. Căn cứ lý do hạn chế hoặc tạm dừng, xét tình hình thực tế hoặc theo đề nghị của Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;

Khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh chỉ đạo duy trì hoạt động bình thường tại tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền.

4. Căn cứ lý do hạn chế hoặc tạm dừng, xét tình hình thực tế, Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;

Khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng, Đồn trưởng Đồn Biên phòng chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan duy trì hoạt động bình thường tại tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền.

5. Quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, Đồn trưởng Đồn Biên phòng thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều này.

6. Trong trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, Đồn trưởng Đồn Biên phòng ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng, gia hạn hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền theo quy định.

7. Khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng, gia hạn hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này phải báo cáo và thông báo theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.

8. Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng, gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền của người có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Thông tư 09/2016/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 112/2014/NĐ-CP về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 09/2016/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 03/02/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đỗ Bá Tỵ
  • Ngày công báo: 08/03/2016
  • Số công báo: Từ số 217 đến số 218
  • Ngày hiệu lực: 19/03/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH