Hệ thống pháp luật

Chương 9 Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương IX

QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

Điều 41. Quyền và trách nhiệm của các thành viên, đơn vị thành viên

1. Các thành viên và đơn vị thành viên có quyền

a) Sử dụngcác dịch vụ thanh toán được phép thực hiện do Hệ thống TTLNH Quốc gia cung cấp;

b) Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia xác nhận đã nhận được lệnh thanh toán do mình gửi và cung cấp các thông tin liên quan đến việc thực hiện lệnh thanh toán đó trên Hệ thống TTLNH Quốc gia;

c) Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia hủy lệnh thanh toán theo quy định tại Thông tư này;

d) Đơn vị thành viên được thực hiện các dịch vụ thanh toán giá trị cao của thành viên mà đơn vị này trực thuộc;

đ) Vấn tin về số dư tài khoản; hạn mức thấu chi; hạn mức nợ ròng hiện thời trên hệ thống; theo dõi tình trạng các yêu cầu quyết toán bù trừ; tình trạng các yêu cầu quyết toán đang chờ xử lý trong hàng đợi quyết toán; tình trạng các yêu cầu quyết toán đã hủy.

2. Các thành viên và đơn vị thành viên có trách nhiệm

a) Thành viên quản lý các hoạt động thanh quyết toán, hạn mức nợ ròng củaHệ thống TTLNH Quốc giathuộc phạm vi mình quản lý;

b) Thành viên nhận và xử lý các dữ liệu điện tử từ Trung tâm Xử lý Quốc gia vào thời điểm kết thúc ngày làm việc. Nội dung dữ liệu bao gồm:

(i) Số hạch toán phải thu (phải trả) vào tài khoản thanh toán của thành viên;

(ii) Số hạch toán phải thu (phải trả) của từng đơn vị thành viên, thông qua dữ liệu này thành viên hạch toán và quyết toán các khoản thu (chi) hộ cho các đơn vị thành viên;

(iii) Chi tiết từng lệnh thanh toán đi và đến của tất cả các đơn vị thành viên trongHệ thống TTLNH Quốc gia;

c) Thành viên có trách nhiệm thông báo, chỉ đạo đơn vị thành viên thuộc phạm vi mình quản lý tuân thủ các văn bản, chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến TTLNH;

d) Tuân thủ các quy định về việc lập và gửi lệnh thanh toán qua Hệ thống TTLNH Quốc gia và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các nội dung liên quan đến lệnh thanh toán đó;

đ) Phối hợp với Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia, các thành viên và đơn vị thành viên khác để xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hànhHệ thống TTLNH Quốc giavà chuyển sang hệ thống dự phòng;

e) Trường hợp đơn vị khởi tạo lệnh vi phạm quy định về việc lập, gửi lệnh thanh toán hoặc số liệu, nội dung trên lệnh thanh toán sai dẫn đến thanh toán chậm trễ, mất tiền và gây tổn thất khác, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

g) Thực hiện các quy định về phí và quản lý phí trong TTLNHđược quy định tạiĐiều 11 Thông tư này;

h) Không được tiết lộ hoặc cung cấp các thông tin thu được qua Hệ thống TTLNH Quốc gia cho bên thứ ba trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

i) Thành viên phải chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn của các thành viên khác;

k) Thành viên phải duy trì số dư tài khoản thanh toán bảo đảm thực hiện các lệnh thanh toán và quyết toán bù trừ qua Hệ thống TTLNH Quốc gia;

l) Trường hợp thành viên, đơn vị thành viên chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, phải thực hiện thủ tục đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số (nếu có) sử dụng trong TTLNH theo quy định tại Thông tư về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;

m) Đảm bảo, duy trì hạ tầng kỹ thuật và nguồn lực quy định tại điểm d, đ khoản 1 và điểm a, b khoản 3 Điều 36 Thông tư này;

n) Đăng ký danh sách địa chỉ hộp thư điện tử để trao đổi các thông tin liên quan đến Hệ thống TTLNH Quốc gia được quy định trao đổi qua thư điện tử tại Thông tư này;

o) Thực hiện các quy định về thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH Quốc gia để bảo đảm thanh toán được thực hiện thuận lợi, chính xác, kịp thời và an toàn tài sản;

p) Thành viên thường xuyên giám sát hạn mức nợ ròng hiện thời của mình để duy trì ở mức thích hợp;

q) Khi phát sinh tranh chấp với khách hàng, các bên liên quan có trách nhiệm cung cấp, trao đổi dữ liệu cho nhau và báo cáo tình hình cho các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để giải quyết;

r) Thông báo tình trạng nhận được từ Trung tâm Xử lý Quốc gia đối với việc xử lý, hạch toán lệnh thanh toán cho khách hàng (nếu có).

Điều 42. Sở Giao dịch

1. Kết nối với Trung tâm Xử lý Quốc gia để thực hiện các trách nhiệm của Sở Giao dịch quy định tại Thông tư này.

2. Hàng ngày, vào đầu giờ làm việc, Sở Giao dịch theo dõi việc cập nhật của hệ thống đối với số dư tài khoản thanh toán và hạn mức thấu chi (nếu có) của các thành viên.

3. Cập nhật thông tin về tình trạng hoạt động của các tài khoản thanh toán.

4. Thực hiện công việc đối chiếu theo quy định tại Điều 15 Thông tư này; thông báo cho các thành viên, đơn vị Ngân hàng Nhà nước biết để phối hợp xử lý khi có sai sót.

5. Theo dõi, xử lý quyết toán bù trừ, xử lý kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác.

a) Theo dõi việc duy trì hạn mức nợ ròng của các thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

b) Xử lý các yêu cầu ký quỹ giấy tờ có giá, ký quỹ bằng tiền của thành viên theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này;

c) Theo dõi và thông báo tình trạng quyết toán bù trừ theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;

d) Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thành viên sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp, thành viên quyết toán của Hệ thống BTĐT được kiểm soát đặc biệt có dư nợ vay thanh toán bù trừ quá hạn.

6. Chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của thành viên để: Thu hồi các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong quá trình tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia theo quy định tại Thông tư này và thu các khoản phí thường niên, phí thanh toán (nếu có) của thành viên, đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH Quốc gia thuộc phạm vi quản lý nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị.

7. Xác nhận bằng văn bản theo yêu cầu của Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia tình trạng hoàn thành các nghĩa vụ thanh toán của thành viên khi thành viên đề nghị rút khỏi Hệ thống TTLNH Quốc gia.

8. Thực hiện chức năng thành viên của Hệ thống TTLNH Quốc gia và tuân thủ đầy đủ các quy định đối với thành viên của Hệ thống TTLNH Quốc gia.

Điều 43. Vụ Tài chính - Kế toán

Hướng dẫn về nghiệp vụ kế toán đối với các đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia.

Điều 44. Vụ Thanh toán

1. Hướng dẫn về nghiệp vụ thanh toán đối với Hệ thống TTLNH Quốc gia.

2. Xây dựng và ban hành các quy định về giám sát Hệ thống TTLNH Quốc gia để đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả của Hệ thống TTLNH Quốc gia.

3. Thực hiện giám sát hoạt động Hệ thống TTLNH Quốc gia, truy cập dữ liệu lưu trữ điện tử của Hệ thống TTLNH Quốc gia, thông qua các kênh trao đổi thông tin với Đơn vị vận hành, các thành viên hệ thống để kiểm tra liên tục và đánh giá hoạt động Hệ thống TTLNH Quốc gia hàng ngày trong điều kiện hoạt động bình thường. Yêu cầu Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia báo cáo khi có thay đổi Hệ thống TTLNH Quốc gia và khi có phát sinh sự cố.

4. Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ ký quỹ thiết lập hạn mức nợ ròng.

Điều 45. Cục Công nghệ thông tin

1. Thực hiện các nhiệm vụ của Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia quy định tại Thông tư này.

2. Trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về hạ tầng kỹ thuật Hệ thống TTLNH Quốc gia.

3. Nghiên cứu, xây dựng và đề xuất các giải pháp kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng Hệ thống TTLNH Quốc gia.

4. Thực hiện công tác bảo trì Hệ thống định kỳ để đảm bảo hoạt động an toàn, liên tục.

5. Tham mưu trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành chuẩn dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước sử dụng trong Hệ thống TTLNH Quốc gia.

Điều 46. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố

1. Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia xác nhận đã nhận được các lệnh thanh toán do mình chuyển tới và các thông tin liên quan đến lệnh thanh toán đó.

2. Đảm bảo điều kiện kỹ thuật trong phạm vi phụ trách đểHệ thống TTLNH Quốc gia hoạt động thông suốt.

3. Phối hợp với Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia, các thành viên và đơn vị thành viên xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hànhHệ thống TTLNH Quốc gia.

4. Phối hợp giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố để xử lý sai sót trong thanh toán chuyển tiền.

5.Thực hiện thu hồi các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong quá trình tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có) của thành viên, đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH Quốc gia thuộc phạm vi quản lý nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị, đồng thời có văn bản xác nhận gửi Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia tình trạng hoàn thành nghĩa vụ này khi thành viên đề nghị rút khỏi Hệ thống TTLNH Quốc gia.

Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 08/2024/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 25/06/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/08/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH