Hệ thống pháp luật

Chương 7 Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương VII

THAM GIA, SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÀ RÚT KHỎI HỆ THỐNG TTLNH QUỐC GIA

Điều 35. Tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia

1. Tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia

a)Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước khi có nhu cầu tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia gửi đề nghị tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia theo Mẫu số TTLNH-01 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này qua mạng máy tính hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia);

b) Khi có nhu cầu đăng ký cho đơn vị thành viên tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước gửi văn bản đề nghị theo Mẫu số TTLNH-03 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này qua mạng máy tính hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia);

c) Tổ chức chủ trì BTĐT để sử dụng dịch vụ quyết toán ròng gửi văn bản đề nghị sử dụng dịch vụ quyết toán ròng theo Mẫu số TTLNH-29 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này qua mạng máy tính hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia).

2. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có sự thay đổi về thành viên, đơn vị thành viên, Thành viên chủ trì BTĐT tham gia sử dụng dịch vụ thanh toán của Hệ thống TTLNH Quốc gia.

Điều 36. Yêu cầu về sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia

1. Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia, thành viên đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Phải có tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại Sở Giao dịch;

b) Trường hợp tham gia thanh toán bằng ngoại tệ, phải có tài khoản thanh toán ngoại tệ tương ứng mở tại Sở Giao dịch;

c) Trường hợp tham gia thanh toán giá trị thấp phải có cam kết với Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện vay thanh toán bù trừ trong trường hợp không đủ số dư tại thời điểm quyết toán và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc nhận nợ và hoàn trả nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi vay) cho Ngân hàng Nhà nước; ủy quyền vô thời hạn và không hủy ngang cho Sở Giao dịch được chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của thành viên, trích (ghi Nợ) tài khoản ký quỹ, chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá ký quỹ (khi thiết lập hạn mức nợ ròng) để thực hiện việc quyết toán bù trừ và thực hiện nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong trường hợp thành viên quyết toán thiếu vốn quyết toán bù trừ không đủ khả năng trả nợ vay;

d) Yêu cầu về nguồn nhân lực

(i) Có tối thiểu 02 cán bộ vận hành được Ngân hàng Nhà nước cấp chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đã tham gia đào tạo về quy trình xử lý nghiệp vụ và quy trình vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia;

(ii) Đối với cán bộ được giao trách nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện chuyển, nhận dữ liệu thanh toán, ký duyệt lệnh thanh toán phải có chữ ký điện tử do Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định tại Thông tư quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;

đ)Yêu cầu về kỹ thuật

(i) Có hệ thống chính và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;

(ii) Có tối thiểu 01 đường truyền chính và 01 đường truyền dự phòng độc lập về hạ tầng cáp truyền dẫn kết nối đến Hệ thống TTLNH Quốc gia.

2. Đối với đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước phải tuân thủ các quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều này.

3. Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia, đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH Quốc gia đảm bảo các yêu cầu sau:

a)Các điều kiện quy định tại điểmdkhoản 1 Điều này;

b) Yêu cầu về kỹ thuật theo quy định về vận hành và sử dụng Hệ thống TTLNH Quốc gia;

(i) Có hệ thống chính và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;

(ii) Có tối thiểu 01 đường truyền kết nối đến Hệ thống TTLNH Quốc gia;

c) Đã được thành viên đăng ký sử dụng dịch vụ theoMẫu số TTLNH-03 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

4. Đối với Thành viên chủ trì BTĐT, để sử dụng dịch vụ quyết toán ròng, Thành viên chủ trì BTĐT đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Thành viên tham gia quyết toán phải là thành viên Hệ thống TTLNH Quốc gia;

b) Có văn bản thỏa thuận trước gửi Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện nghĩa vụ quyết toán bù trừ giữa Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên tham gia quyết toán. Văn bản thỏa thuận bao gồm nội dung ủy quyền vô thời hạn và không hủy ngang cho Sở Giao dịch được chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của thành viên, trích (ghi Nợ) tài khoản ký quỹ và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá (khi thiết lập hạn mức BTĐT) để thực hiện việc quyết toán ròng, thực hiện nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong trường hợp thành viên quyết toán thiếu vốn quyết toán ròng không đủ khả năng trả nợ vay theo quy định về hoạt động BTĐT tại Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Ngân hàng Nhà nước; có cam kết với Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện vay thanh toán bù trừ trong trường hợp không đủ số dư tại thời điểm quyết toán và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc nhận nợ, hoàn trả nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi vay) cho Ngân hàng Nhà nước;

c) Có xác nhận của Sở Giao dịch về việc thành viên Hệ thống TTLNH Quốc gia tham gia quyết toán đã thực hiện ký quỹ để thiết lập hạn mức BTĐT theo quy định hiện hành tại Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Ngân hàng Nhà nước;

d) Khi có sự thay đổi thành viên Hệ thống TTLNH Quốc gia tham gia dịch vụ quyết toán ròng từ các hệ thống khác, Thành viên chủ trì BTĐT gửi văn bản đăng ký danh sách thay đổi các thành viên tham gia dịch vụ quyết toán ròng theo Mẫu số TTLNH-35 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này qua mạng máy tính hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia);

đ) Yêu cầu về nguồn nhân lực

(i) Có tối thiểu 02 cán bộ vận hành được Ngân hàng Nhà nước cấp chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đã tham gia đào tạo về quy trình xử lý nghiệp vụ và quy trình vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia;

(ii) Đối với cán bộ được giao trách nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện truyền, nhận dữ liệu quyết toán, ký duyệt lô quyết toán phải có chữ ký điện tử do Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định tại Thông tư quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;

e) Yêu cầu về kỹ thuật

(i) Có hệ thống chính và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;

(ii) Có tối thiểu 01 đường truyền chính và 01 đường truyền dự phòng độc lập về hạ tầng cáp truyền dẫn kết nối đến Hệ thống TTLNH Quốc gia.

5.Trước khi sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH Quốc gia, đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước gửi qua mạng máy tính hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia)

a) Văn bản về việc ký quỹ giấy tờ có giá hoặc ký quỹ bằng tiền để thiết lập hạn mức nợ ròng trong TTLNH có xác nhận của Sở Giao dịch trong trường hợp đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp (không áp dụng đối với các đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước);

b) Hợp đồng ủy quyền hoặc văn bản thỏa thuận đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này về việc thanh toán Nợ giữa các thành viên trong trường hợp đăng ký sử dụng dịch vụ gửi lệnh thanh toán Nợ;

c) Văn bản đăng ký bổ sung sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH Quốc gia cho thành viên, đơn vị thành viên theo Mẫu số TTLNH-26 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này trong trường hợp bổ sung sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH Quốc gia.

6. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia thực hiện đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có sự thay đổi về thông tin sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH Quốc gia của các thành viên, đơn vị thành viên.

Điều 37. Ngừng, tạm ngừng sử dụng dịch vụ gửi lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH Quốc gia

1.Khi có nhu cầu ngừng sử dụng một hoặc một số dịch vụ gửi lệnh thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước gửi văn bản đăng ký ngừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán theo Mẫu số TTLNH-27 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này qua mạng máy tính hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia); Thành viên chủ trì BTĐT gửi văn bản đề nghị ngừng sử dụng dịch vụ quyết toán ròng theo Mẫu số TTLNH-36 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này qua mạng máy tính hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia).

2.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xétquyết định tạm ngừng một số dịch vụ thanh toán trên Hệ thống TTLNH Quốc gia của thành viên, đơn vị thành viên trong trường hợp thành viên không đảm bảo, duy trì các yêu cầu về nguồn lực và kỹ thuật quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 36 Thông tư này; đơn vị thành viên không đảm bảo, duy trì các yêu cầu về nguồn lực và kỹ thuật quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 36 Thông tư này cho đến khi thành viên đảm bảo các yêu cầu định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 36 Thông tư này và đơn vị thành viên đảm bảo các yêu cầu về quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 36 Thông tư này.

3.Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcquyết định tạm ngừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH Quốc gia của thành viên, đơn vị thành viên trong trường hợp thành viên, đơn vị thành viên để xảy ra sự cố kỹ thuật làm gián đoạn Hệ thống TTLNH Quốc gia tại đơn vị, cụ thể:

a) Gián đoạn quá 04 lần trong 01 tháng: tạm ngừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày vi phạm;

b) Gián đoạn quá 11 lần trong 01 quý: tạm ngừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày vi phạm;

c) Gián đoạn quá 19 lần trong 01 năm: tạm ngừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán trong vòng 01 tháng kể từ ngày vi phạm.

4.Thành viên, đơn vị thành viên bị xem xét tạm ngừng dịch vụ thanh toán giá trị thấp trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp Kho bạc Nhà nước không đủ số dư quyết toán kết quả bù trừ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 23 Thông tư này,Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Kho bạc Nhà nước cho đến khi trả đủ số tiền quyết toán bù trừ còn thiếu;

b)Sau thời điểm ngừng nhận lệnh thanh toán giá trị cao mà thành viên không đủ số dư quyết toán kết quả bù trừ, Sở Giao dịch lập báo cáo thành viên thiếu vốn và thông báo cho Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia. Thành viên thiếu vốntừ 02 lần trở lên trong 01 tháng, Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng 01 tháng sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp của thành viên;

c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư này;

d) Thành viên để xảy ra thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn dẫn đến các thành viên khác phải chia sẻ, Sở Giao dịch báo cáoThống đốc Ngân hàng Nhà nướcxem xét tạm ngừng dịch vụ thanh toán giá trị thấp của thành viên đó. Thời gian tạm ngừng dịch vụ là 6 tháng kể từ ngàyThống đốc Ngân hàng Nhà nướcthông báo bằng văn bản cho tất cả các thành viên, đơn vị thành viên.

5. Trường hợp thành viên bị đặt vào kiểm soát đặc biệt, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Hệ thống TTLNH Quốc gia, Thống đốcNgân hàng Nhà nướcxem xét quyết định tạm ngừng một số dịch vụ thanh toán trên Hệ thống TTLNH Quốc gia của thành viên đó.

6. Khi có sự thay đổi về thông tin ngừng, tạm ngừng sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH Quốc gia của các thành viên, đơn vị thành viên, Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 38. Chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH Quốc gia

1. Thành viên, đơn vị thành viên chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên khi:

a) Thành viên hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong việc tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có) và có văn bản rút khỏi hệ thống theo Mẫu số TTLNH-02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này gửi qua mạng máy tính hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia);

b) Thành viên bị tự động chấm dứt tư cách thành viên khi thành viên bị giải thể, phá sản, bị sáp nhập, bị hợp nhất;

c) Khi tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam tại Sở Giao dịch của thành viên bị đóng.

2. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia sau khi nhận được văn bản đề nghị rút khỏi Hệ thống TTLNH Quốc gia, thực hiện tạm dừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán của thành viên, đơn vị thành viên theo đề nghị, đồng thời có văn bản gửi Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi thành viên, đơn vị thành viên mở tài khoản thanh toán để phối hợp thực hiện việc xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong việc tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có).

3. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có sự chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH Quốc gia.

Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 08/2024/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 25/06/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/08/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH