Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương IV

XỬ LÝ THIẾU VỐN TRONG TTLNH

Điều 22. Nguyên tắc xử lý lệnh thanh toán, hàng đợi, quyết toán và giải tỏa

1. Nguyên tắc xử lý

a) Lệnh thanh toán qua Hệ thống TTLNH Quốc gia được xử lý theo thứ tự ưu tiên sau: kết quả bù trừ giá trị thấp, kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác, các lệnh thanh toán giá trị cao và lệnh thanh toán ngoại tệ;

b) Các lệnh thanh toán không đảm bảo khả năng thanh toán được chuyển vào hàng đợi và xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Trường hợp trong hàng đợi đã có kết quả bù trừ giá trị thấp, kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác, các lệnh thanh toán giá trị cao đến sau của ngân hàng thiếu vốn phải chuyển vào hàng đợi.

2. Xử lý hàng đợi quyết toán

Trường hợp tài khoản của một thành viên không đủ khả năng thanh toán, Trung tâm Xử lý Quốc gia xử lý như sau:

a) Giữ lại các lệnh thanh toán giá trị cao hoặc kết quả bù trừ giá trị thấp hoặc kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác tại hàng đợi quyết toán đối với thanh toán bằng đồng Việt Nam;

b) Giữ lại các lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với thanh toán bằng loại ngoại tệ tương ứng;

c) Khi tiền được bổ sung vào tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng của thành viên thiếu vốn đó, Trung tâm Xử lý Quốc gia xử lý các lệnh thanh toán theo thứ tự đến trước xử lý trước. Trường hợp lệnh thanh toán với số tiền vượt quá số dư trong tài khoản thanh toán của thành viên, gây ách tắc xử lý các lệnh thanh toán khác trong hàng đợi quyết toán, Trung tâm Xử lý Quốc gia có thể chuyển (đảo hàng đợi) các lệnh thanh toán trong hàng đợi quyết toán có số tiền nhỏ hơn hoặc bằng số dư trong tài khoản thanh toán của thành viên lên xử lý trước theo thứ tự đến trước xử lý trước nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ nguyên tắc nêu tại khoản 1 Điều này. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng các lệnh thanh toán trong hàng đợi quyết toán;

d) Thực hiện quản lý hàng đợi quyết toán như sau:

(i) Kiểm tra số dư các tài khoản thanh toán theo định kỳ;

(ii) Thực hiện quyết toán theo thứ tự sau: kết quả bù trừ giá trị thấp, kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác, các lệnh thanh toán giá trị cao và lệnh thanh toán bằng ngoại tệ nếu đủ số dư tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng;

(iii) Xử lý các yêu cầu hủy bỏ lệnh thanh toán theo nguyên tắc đến trước xử lý trước.

3. Các thành viên, đơn vị thành viên chỉ được thực hiện hủy lệnh thanh toán giá trị cao, lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trong hàng đợi quyết toán và lệnh thanh toán giá trị thấp trong hàng đợi xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia;

a) Nhận được lệnh hủy lệnh thanh toán từ đơn vị khởi tạo lệnh, Trung tâm Xử lý Quốc gia căn cứ nhật ký để kiểm tra tính hợp lệ của lệnh hủy lệnh thanh toán;

b) Nếu lệnh hủy lệnh thanh toán hợp lệ và lệnh thanh toán được yêu cầu hủy đang chờ trong hàng đợi quyết toán (đối với lệnh thanh toán giá trị cao, lệnh thanh toán bằng ngoại tệ) hoặc hàng đợi xử lý (đối với lệnh thanh toán giá trị thấp) tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, quá trình hủy được thực hiện; kết quả hủy được thông báo cho đơn vị khởi tạo lệnh. Trường hợp lệnh thanh toán yêu cầu hủy không có trong hàng đợi, hệ thống gửi thông báo tình trạng lệnh thanh toán yêu cầu hủy cho đơn vị khởi tạo lệnh.

Điều 23. Xử lý trong trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư để thực hiện thanh toán, quyết toán

1. Đối với lệnh thanh toán giá trị cao bằng đồng Việt Nam

a) Thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện thấu chi trong hạn mức thấu chi đã được cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH để xử lý các lệnh thanh toán giá trị cao;

b) Trường hợp tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước không đủ số dư để thực hiện thanh toán và trường hợp thành viên sử dụng hết hạn mức thấu chi được Ngân hàng Nhà nước cấp nhưng vẫn không đủ vốn để thực hiện thanh toán, lệnh thanh toán đó được chuyển vào hàng đợi quyết toán, khi đủ số dư trên tài khoản thanh toán lệnh thanh toán được xử lý tiếp;

c) Thành viên chủ động tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên đó hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện tăng số dư tài khoản thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ hoặc vay vốn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

d) Đến thời điểm ngừng nhận lệnh thanh toán giá trị cao, trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư quyết toán, những lệnh thanh toán giá trị cao lưu trong hàng đợi quyết toán tự động bị hủy bỏ. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn tin kiểm tra tình trạng của các lệnh thanh toán này.

2. Đối với lệnh thanh toán bằng ngoại tệ

a) Thành viên chủ động tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên đó hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) vay vốn lẫn nhau theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Đến thời điểm ngừng nhận lệnh thanh toán bằng ngoại tệ, trường hợp tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng không đủ số dư quyết toán, những lệnh thanh toán bằng ngoại tệ lưu trong hàng đợi quyết toán tự động bị hủy bỏ. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng của các lệnh thanh toán này.

3. Đối với kết quả bù trừ giá trị thấp

a) Thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện thấu chi trong hạn mức thấu chi đã được cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH để quyết toán kết quả bù trừ;

b) Thành viên chủ động tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên đó hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ hoặc vay vốn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Trường hợp thành viên không có khả năng thanh toán các khoản phải trả ròng vào thời điểm ngừng nhận lệnh thanh toán giá trị cao, sau khi đã trích (ghi Nợ) tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng từ tài khoản ký quỹ của thành viên (nếu có) nhưng vẫn không đủ số dư quyết toán, Sở Giao dịch lập báo cáo thành viên thiếu vốn theo Mẫu số Mẫu số TTLNH-25 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này và thông báo cho thành viên không đủ khả năng chi trả. Thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) không đủ khả năng chi trả lập Giấy nhận nợ vay bù trừ theo Mẫu số TTLNH-28 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này gửi Sở Giao dịch để thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giá trị thấp với lãi suất bằng lãi suất cho vay qua đêm trong TTLNH và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ. Sở Giao dịch thực hiện cho vay và điều chỉnh giảm hạn mức nợ ròng về bằng không đối với thành viên đang có nợ vay bù trừ cho đến khi hoàn thành việc thu hồi nợ; đồng thời, gửi thông tin về thành viên vay thanh toán bù trừ cho Vụ Thanh toán để giám sát;

d) Sau khi trích (ghi Nợ) tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng từ tài khoản ký quỹ của Kho bạc Nhà nước nhưng vẫn không đủ số dư quyết toán, Sở Giao dịch thông báo cho Kho bạc Nhà nước về việc thiếu số dư tài khoản thanh toán để quyết toán bù trừ giá trị thấp.

Sau khi nhận được thông báo của Sở Giao dịch về việc thiếu số dư, Kho bạc Nhà nước phải có biện pháp bổ sung số dư tài khoản trong ngày để đảm bảo việc xử lý kết quả bù trừ. Trường hợp Kho bạc Nhà nước không bổ sung vốn kịp thời trong ngày, Sở Giao dịch tạm treo số tiền quyết toán bù trừ còn thiếu vào tài khoản phải thu đối với Kho bạc Nhà nước. Sở Giao dịch thực hiện tất toán tài khoản phải thu khi trích (ghi Nợ) đủ số tiền còn thiếu trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Sở Giao dịch hoặc Kho bạc Nhà nước hoàn trả đủ số tiền. Kho bạc Nhà nước bị xem xét xử lý theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 37 Thông tư này.

4.Đối với kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.

Điều 24. Xử lý trường hợp thành viên có dư nợ vay thanh toán bù trừ quá hạn

1. Vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày phát sinh khoản cho vay thanh toán bù trừ, Sở Giao dịch chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của thành viên tại Sở Giao dịch để thu hồi nợ vay.

Trường hợp đến cuối ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày phát sinh khoản vay thanh toán bù trừ, thành viên chưa trả hết dư nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi vay), Sở Giao dịch thực hiện chuyển số dư nợ cho vay thanh toán bù trừ chưa thanh toán sang dư nợ quá hạn; lãi suất đối với dư nợ gốc quá hạn, lãi suất đối với lãi vay chậm trả bằng lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc vay qua đêm quá hạn, lãi suất đối với lãi vay qua đêm chậm trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH.

2. Vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày phát sinh khoản vay thanh toán bù trừ quá hạn, Sở Giao dịch trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của thành viên tại Sở Giao dịch để thu hồi nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn (bao gồm dư nợ gốc vay thanh toán bù trừ quá hạn, lãi suất vay thanh toán bù trừ chậm trả, lãi quá hạn của dư nợ gốc vay thanh toán bù trừ, lãi đối với lãi vay thanh toán bù trừ chậm trả) theo nguyên tắc thu gốc trước, thu lãi sau và thông báo cho thành viên biết.

Đến cuối ngày làm việc, sau khi trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của thành viên tại Sở Giao dịch vẫn không đủ để thu hồi dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn, Sở Giao dịch thực hiện chia sẻ cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ còn lại trong phiên quyết toán bù trừ (trừ Kho bạc Nhà nước) và thông báo khoản tiền phân bổ cho từng thành viên. Số tiền phải chia sẻ của mỗi thành viên tham gia quyết toán bù trừ còn lại được xác định theo công thức:

Số tiền phải chia sẻ của thành viên thứ i =

Trong đó:

A: Tổng số tiền phải chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại của các thành viên.

Bi: Số tiền trung bình phải trả giá trị thấp của thành viên thứ i trong 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh khoản vay vốn thanh toán bù trừ trở về trước.

C: Tổng số tiền trung bình phải trả giá trị thấp của các thành viên tham gia chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại trong 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh khoản vay vốn thanh toán bù trừ trở về trước.

n: Là tổng số thành viên phải chia sẻ.

i: Có giá trị từ 1 đến n.

Trường hợp thành viên mới tham gia sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp Hệ thống TTLNH Quốc gia chưa đủ 20 ngày làm việc, căn cứ trên số ngày làm việc mà thành viên đó đã tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia.

3. Trình tự thực hiện chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại trong quyết toán bù trừ.

Vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày Sở Giao dịch có thông báo khoản tiền phân bổ cho từng thành viên tham gia quyết toán bù trừ, Sở Giao dịch trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của thành viên số tiền được phân bổ vào tài khoản của Sở Giao dịch;

Trường hợp tài khoản của thành viên không đủ số tiền để trích nợ đúng hạn, Sở Giao dịch báo cáoThống đốc Ngân hàng Nhà nướcxem xét tạm ngừng sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp của thành viên đó đến ngày làm việc tiếp theo sau ngày thành viên đó gửi đủ số tiền được phân bổ cho Sở Giao dịch. Đồng thời, Sở Giao dịch theo dõi số dư tài khoản thanh toán của thành viên đó mở tại Sở Giao dịch và tiếp tục trích (ghi Nợ) đủ số tiềnphân bổ chưa thanh toán cộng thêm phần lãi với lãi suất bằng lãi suất áp dụng đối với dư nợ vay qua đêm quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH.

4. Hoàn trả phần chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại

a) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao dịch thông báo khoản tiền dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại phân bổ cho từng thành viên chia sẻ, thành viên thiếu tiền trả dư nợ vay thanh toán bù trừ quá hạn phải có biện pháp hoàn trả đầy đủ số tiền đã vay (bao gồm cả gốc và lãi vay). Vào ngày làm việc liền kề tiếp theo sau 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao dịch thông báo khoản tiền dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại phân bổ cho từng thành viên chia sẻ, trường hợp không nhận đủ số tiền còn thiếu, Sở Giao dịch trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán mở tại Sở Giao dịch của thành viên đó số tiền còn thiếu vào tài khoản của Sở Giao dịch;

Vào ngày làm việc liền kề tiếp theo, sau khi trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán nhưng vẫn không đủ số tiền còn thiếu, Sở Giao dịch yêu cầu tổ chức lưu ký giấy tờ có giá thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên quyết toán cho Ngân hàng Nhà nước (trong trường hợp giấy tờ có giá lưu ký tại tổ chức lưu ký giấy tờ có giá) hoặc chủ động chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên quyết toán cho Ngân hàng Nhà nước (trong trường hợp giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Sở Giao dịch) đối với những giấy tờ có giá mà thành viên quyết toán đó ký quỹ tại Sở Giao dịch để thiết lập hạn mức nợ ròng;

Việc xử lý giấy tờ có giá ký quỹ để thu hồi nợ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

b) Khi nhận được số tiền hoàn trả khoản chia sẻ tại điểm a khoản này, căn cứ số tiền hoàn trả, tỷ lệ phần trăm (%) giữa số tiền phải chia sẻ của mỗi thành viên và tổng số tiền chia sẻ, Sở Giao dịch tính toán số tiền phải trả (bao gồm cả gốc và lãi vay được xác định tại điểm a khoản này) và chuyển trả cho mỗi thành viên đã chia sẻ theo tỷ lệ đã chia sẻ trước đó.

5. Trường hợp thành viên thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại bị phá sản, Ngân hàng Nhà nước được nhận thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật về phá sản và chuyển trả các thành viên đã tham gia chia sẻ theo tỷ lệ phân bổ trong phạm vi khoản nợ thu hồi được.

Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 08/2024/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 25/06/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/08/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH