Chương 3 Thông tư 08/2023/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Chương III
KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều 16. Nội dung và hình thức kiểm tra
1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra về pháp luật công chứng, chứng thực, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động công chứng;
b) Kết quả thực hiện những nội dung tập sự theo quy định tại
2. Hình thức kiểm tra bao gồm:
a) Bài kiểm tra thứ nhất là kiểm tra viết. Thời gian kiểm tra là 180 phút.
b) Bài kiểm tra thứ hai là kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính; trường hợp chưa có điều kiện tổ chức kiểm tra trên máy vi tính thì kiểm tra trắc nghiệm trên giấy.
Bộ Tư pháp quyết định và thông báo cụ thể về hình thức của bài kiểm tra thứ hai trong dự kiến kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra.
Điều 17. Đăng ký tham dự kiểm tra
1. Những người sau đây được đăng ký tham dự kiểm tra:
a) Đã được công nhận hoàn thành tập sự theo quy định tại
b) Đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra trước nhưng có đơn xin hoãn tham dự và được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng cho phép hoãn tham dự kỳ kiểm tra đó;
c) Đã tham dự nhưng không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra trước, trừ trường hợp không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra trước mà chưa tập sự lại.
2. Những người sau đây không được đăng ký tham dự kiểm tra:
a) Chưa được công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng;
b) Đã được công nhận hoàn thành tập sự nhưng bị hủy bỏ kết quả đã công nhận;
c) Sao chép Báo cáo kết quả tập sự của người khác hoặc có hành vi gian dối, không trung thực để được đăng ký tham dự kiểm tra.
3. Người đăng ký tham dự kiểm tra nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua Trung tâm dịch vụ hành chính công 01 bộ hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-10);
b) Quyết định công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng;
c) Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng;
d) Giấy tờ chứng minh đã nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng.
Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và d khoản 1 Điều này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu. Người được hoãn tham dự kỳ kiểm tra trước chỉ cần nộp Giấy đăng ký tham dự kiểm tra, trong đó có ghi rõ việc được hoãn tham dự kỳ kiểm tra trước đó.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đăng ký tham dự kiểm tra về việc đủ điều kiện đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
5. Người được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng thông báo đủ điều kiện tham dự kiểm tra được gọi là thí sinh của kỳ kiểm tra . Người không đủ điều kiện tham dự kiểm tra hoặc người đủ điều kiện tham dự kiểm tra nhưng không tham dự kiểm tra thì không được trả lại hồ sơ và số phí đã nộp; trường hợp đăng ký tham dự kỳ kiểm tra tiếp theo thì người đăng ký phải nộp hồ sơ và phí theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 18. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra
1. Bộ Tư pháp tổ chức các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Dự kiến kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra được Bộ Tư pháp thông báo cho các Sở Tư pháp, đồng thời đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp chậm nhất là 02 tháng trước ngày tổ chức kỳ kiểm tra. Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo để người có nguyện vọng nộp hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra theo quy định của Thông tư này và dự kiến kế hoạch của Bộ Tư pháp; lập danh sách và có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra đối với những trường hợp đủ điều kiện, kèm theo hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra của người được đề nghị.
Điều 19. Hội đồng kiểm tra
1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (sau đây viết tắt là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này. Hội đồng kiểm tra tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng kiểm tra gồm từ 07 người đến 09 người, bao gồm các thành phần sau đây:
a) Lãnh đạo Bộ Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo Cục Bổ trợ tư pháp là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Thành viên Hội đồng do Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp đề nghị, gồm đại diện một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, đại diện Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, đại diện một số Hội công chứng viên.
3. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi và Ban Phúc tra (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm tra).
4. Người có vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng tham dự kỳ kiểm tra thì không được tham gia Hội đồng kiểm tra và các Ban của Hội đồng kiểm tra.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra
1. Ban hành Kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra, quyết định các nội dung điều chỉnh Kế hoạch trong trường hợp cần thiết; ban hành nội quy kỳ kiểm tra và các tài liệu có liên quan đến kỳ kiểm tra.
2. Thành lập các Ban của Hội đồng kiểm tra.
3. Xem xét, quyết định danh sách người đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra, người không đủ điều kiện tham dự kiểm tra và thông báo cho các Sở Tư pháp có người đăng ký tham dự kiểm tra, đồng thời đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp chậm nhất là 15 ngày trước ngày tổ chức kiểm tra; trường hợp cần thiết có thể tiến hành xác minh hoặc yêu cầu xác minh thông tin trong hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra.
4. Chỉ đạo việc xây dựng đề kiểm tra; tổ chức việc kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra, công bố kết quả kiểm tra.
5. Cấp giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra cho thí sinh đạt yêu cầu.
6. Hủy bỏ kết quả kiểm tra và thu hồi giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra khi có căn cứ cho rằng thí sinh thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự mà vẫn tập sự, không đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra mà vẫn đăng ký tham dự kiểm tra hoặc có hành vi gian dối, vi phạm khác làm thay đổi kết quả tập sự, việc tham dự kiểm tra và kết quả kiểm tra tập sự.
Trường hợp phát hiện thí sinh thuộc một trong các trường hợp nêu trên tại thời điểm Hội đồng kiểm tra đã giải thể thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định hủy bỏ kết quả kiểm tra và thu hồi giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra.
7. Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức và kết quả của kỳ kiểm tra.
8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Thông tư này.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và các thành viên Hội đồng kiểm tra
1. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra quy định tại
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;
c) Quyết định số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng kiểm tra;
d) Quyết định đề kiểm tra chính thức được sử dụng cho từng kỳ kiểm tra;
đ) Quy định, hướng dẫn cách thức và thang điểm kiểm tra; chỉ đạo việc chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra;
e) Chịu trách nhiệm về việc quản lý bài kiểm tra; quản lý kết quả kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan theo đúng quy định;
g) Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy kỳ kiểm tra theo thẩm quyền;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ kiểm tra theo thẩm quyền.
2. Các thành viên khác trong Hội đồng kiểm tra thực hiện công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
Điều 22. Ban Giám sát
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Ban Giám sát theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp. Ban Giám sát gồm Trưởng Ban và 02 (hai) thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát:
a) Giám sát việc tổ chức kiểm tra;
b) Phát hiện và kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về kiểm tra;
c) Đề nghị Hội đồng kiểm tra có biện pháp bảo đảm kỳ kiểm tra diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy định.
3. Nội dung giám sát:
a) Giám sát việc thực hiện các quy định về kiểm tra, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra và các Ban của Hội đồng kiểm tra;
b) Giám sát việc tổ chức thực hiện kỳ kiểm tra;
c) Giám sát việc thực hiện các quy định của Hội đồng kiểm tra và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra.
4. Ban Giám sát chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hoạt động giám sát của mình và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả giám sát sau mỗi kỳ kiểm tra.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của thí sinh tham dự kiểm tra
1. Tham dự kỳ kiểm tra theo đúng thời gian, địa điểm đã được thông báo.
2. Tuân thủ nội quy kỳ kiểm tra và các quyết định, thông báo của Hội đồng kiểm tra; chịu các hình thức xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và nội quy kỳ kiểm tra.
3. Được cấp Giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng trong trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra.
4. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 24. Chấm điểm kiểm tra
1. Các bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 100.
Mỗi bài kiểm tra viết do hai thành viên Ban Chấm thi chấm và cho điểm độc lập theo hướng dẫn, đáp án, thang điểm do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định. Điểm của mỗi bài kiểm tra là trung bình cộng điểm mà hai thành viên chấm thi đã chấm. Trong trường hợp hai thành viên chấm thi cho điểm chênh lệch nhau từ 20 điểm trở lên thì Trưởng Ban Chấm thi phân công hai thành viên khác của Ban Chấm thi chấm lại bài kiểm tra của thí sinh; điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài kiểm tra.
Bài kiểm tra trắc nghiệm được chấm theo hướng dẫn, đáp án, thang điểm do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định.
2. Thí sinh đạt yêu cầu của kỳ kiểm tra phải có số điểm của mỗi bài kiểm tra đạt từ 50 điểm trở lên.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc chấm điểm kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho Sở Tư pháp, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên của địa phương nơi có người tham dự kỳ kiểm tra, đồng thời đăng tải kết quả kiểm tra trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Điều 25. Quản lý bài kiểm tra, kết quả kiểm tra và hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra
1. Bài kiểm tra phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc kiểm tra; phách, điểm kiểm tra phải được niêm phong vào cuối mỗi ngày làm việc và ngay sau khi kết thúc việc đánh mã phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm bài kiểm tra.
2. Bài kiểm tra và kết quả kiểm tra được lưu giữ tại Bộ Tư pháp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày tổ chức kiểm tra. Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra được lưu giữ trong thời hạn 01 năm kể từ ngày tổ chức kiểm tra.
3. Khi hết thời gian quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc tiêu hủy các bài kiểm tra, kết quả kiểm tra, hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra đã được lưu giữ.
Điều 26. Phúc tra bài kiểm tra
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết quả kiểm tra được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra viết, kiểm tra trắc nghiệm trên giấy của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra; trường hợp tổ chức kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính thì không phúc tra đối với bài kiểm tra này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận đơn phúc tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm Trưởng ban và ít nhất 02 (hai) thành viên. Các thành viên trong Ban Phách và Ban Chấm thi không được là thành viên của Ban Phúc tra.
3. Việc chấm điểm phúc tra được thực hiện theo quy định tại
Thông tư 08/2023/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 08/2023/TT-BTP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 02/10/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Mai Lương Khôi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1065 đến số 1066
- Ngày hiệu lực: 20/11/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Đăng ký tập sự hành nghề công chứng
- Điều 4. Từ chối hướng dẫn tập sự
- Điều 5. Thời gian tập sự hành nghề công chứng
- Điều 6. Nội dung tập sự hành nghề công chứng
- Điều 7. Thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự
- Điều 8. Thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng
- Điều 9. Tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng
- Điều 10. Chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại
- Điều 11. Sổ nhật ký tập sự, Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng
- Điều 12. Hoàn thành tập sự hành nghề công chứng
- Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người tập sự
- Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên hướng dẫn tập sự
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự
- Điều 16. Nội dung và hình thức kiểm tra
- Điều 17. Đăng ký tham dự kiểm tra
- Điều 18. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra
- Điều 19. Hội đồng kiểm tra
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra
- Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và các thành viên Hội đồng kiểm tra
- Điều 22. Ban Giám sát
- Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của thí sinh tham dự kiểm tra
- Điều 24. Chấm điểm kiểm tra
- Điều 25. Quản lý bài kiểm tra, kết quả kiểm tra và hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra
- Điều 26. Phúc tra bài kiểm tra
- Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bổ trợ tư pháp và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp
- Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên
- Điều 30. Xử lý vi phạm đối với việc tập sự hành nghề công chứng
- Điều 31. Xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng kiểm tra, các Ban của Hội đồng kiểm tra và Ban Giám sát
- Điều 32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng
- Điều 33. Tố cáo về tập sự hành nghề công chứng