Chương 5 Thông tư 08/2015/TT-BNNPTNT quy định về kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh mật ong xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Điều 14. Trách nhiệm của Cục Thú y.
1. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát theo kế hoạch được phê duyệt.
2. Hướng dẫn Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố có liên quan đến nuôi ong thực hiện việc theo dõi, giám sát việc sản xuất và sử dụng thuốc thú y trong nuôi ong.
3. Phổ biến, tuyên truyền các quy định về sản xuất thức ăn nuôi ong; sử dụng thuốc thú y trong phòng trị bệnh cho ong; điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trong thu gom, chế biến, kinh doanh mật ong và tổ chức xử lý vi phạm.
4. Theo dõi các hoạt động của các cơ quan khác trong hệ thống kiểm tra, giám sát; các cơ sở sản xuất, kinh doanh mật ong xuất khẩu.
5. Tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát hàng năm; cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở chế biến, kinh doanh mật ong đủ điều kiện vệ sinh thú y để xuất khẩu.
6. Tổng hợp các thông tin, phân tích đánh giá, điều chỉnh các hoạt động phù hợp với yêu cầu đã được đặt ra.
7. Tổng hợp kế hoạch hàng năm; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả kiểm tra, giám sát, phân tích mẫu đã thực hiện, các điều chỉnh, xử lý vi phạm về sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu mật ong và thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu mật ong khi có yêu cầu.
8. Tổ chức lập danh mục và cập nhật hồ sơ, mã số các cơ sở nuôi ong, các cơ sở sản xuất mật ong xuất khẩu.
Điều 15. Trách nhiệm của các Cơ quan Thú y vùng.
1. Thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu mật ong từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh mật ong trên địa bàn quản lý.
2. Thực hiện việc kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu mật ong theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
3. Thực hiện thẩm tra việc truy xuất nguồn gốc và kết quả khắc phục của cơ sở vi phạm trong quá trình sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu mật ong.
4. Báo cáo kết quả hoạt động về Cục Thú y và thông báo cho các đối tượng có liên quan khác.
Điều 16. Trách nhiệm của các Chi cục Thú y nơi sản xuất mật ong.
1. Thực hiện việc theo dõi, giám sát việc kinh doanh và sử dụng thuốc thú y trong nuôi ong trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với các cơ quan giám sát thuộc Cục Thú y trong việc kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh mật ong trên địa bàn.
Điều 17. Trách nhiệm của các Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y Trung ương I, II.
1. Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y Trung ương I: Lập kế hoạch giám sát, thực hiện việc giám sát, lấy mẫu và phân tích mẫu hàng năm theo kế hoạch đã thông báo cho các nước nhập khẩu; tổng hợp và báo cáo số liệu về Cục Thú y sau các đợt lấy mẫu. Lập hồ sơ các cơ sở sản xuất, kinh doanh mật ong xuất khẩu và hệ thống lưu trữ các thông tin, dữ liệu liên quan.
2. Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y Trung ương II: Tham gia các đợt kiểm tra các cơ sở nuôi ong; sản xuất, kinh doanh mật ong theo phân công của Cục Thú y.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ sở thu gom, chế biến, kinh doanh mật ong xuất khẩu.
1. Tổ chức thực hiện chương trình thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) hoặc theo tiêu chuẩn ISO 22.000:2005 trong chế biến mật ong; hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở nuôi ong thực hiện quy trình nuôi ong đảm bảo vệ sinh thú y, ATTP hoặc quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi ong an toàn tại Việt Nam (VietGAHP) đáp ứng các yêu cầu vệ sinh thú y, đảm bảo ATTP đối với mật ong xuất khẩu và cho người tiêu dùng.
2. Tuân thủ quy định kiểm tra, giám sát và hướng dẫn của các cơ quan giám sát trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mật ong.
3. Tổ chức lấy mẫu, phân tích mẫu, lưu mẫu để kiểm tra các chỉ tiêu chất tồn dư theo kế hoạch của cơ sở.
4. Lập sổ sách theo dõi, giám sát nguồn gốc của từng lô hàng, thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc để đảm bảo khả năng nhận diện, truy xuất sản phẩm tại các công đoạn xác định của quá trình nuôi ong, chế biến và phân phối mật ong.
5. Tổ chức tập huấn, nâng cao kiến thức cho người nuôi ong, chế biến mật ong.
6. Chấp hành nghiêm túc quyết định xử lý vi phạm của Cơ quan thẩm quyền khi phát hiện mật ong không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
7. Thông báo kết quả hoạt động của cơ sở, những vi phạm, xử lý vi phạm, các thông tin có liên quan cho các cơ quan giám sát.
8. Lập danh sách các chủ nuôi ong cung cấp mật ong nguyên liệu cho cơ sở chế biến mật ong theo phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Danh sách các chủ nuôi ong, gửi về Cục Thú y, Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y Trung ương I chậm nhất vào ngày 15/01 hàng năm.
9. Phối hợp với các cơ quan giám sát thực hiện việc truy xuất nguồn gốc đối với các trường hợp vi phạm.
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ sở nuôi ong.
1. Thực hiện quy trình nuôi ong đảm bảo vệ sinh thú y, ATTP. Khuyến khích áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi ong an toàn tại Việt Nam (VietGAHP).
2. Chỉ được sử dụng những loại thuốc thú y có trong danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam. Mật ong chỉ được khai thác sử dụng để làm thực phẩm khi tuân thủ đúng thời gian ngưng thuốc theo chỉ định của nhà sản xuất.
3. Thường xuyên thông báo diễn biến tình hình dịch bệnh của ong, tình hình sản xuất mật ong cho các cơ quan có liên quan để xử lý.
4. Lập sổ theo dõi từng đàn ong để phục vụ cho công tác truy xuất nguồn gốc.
Thông tư 08/2015/TT-BNNPTNT quy định về kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh mật ong xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 08/2015/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 02/03/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Văn Tám
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 359 đến số 360
- Ngày hiệu lực: 15/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch giám sát.
- Điều 4. Các cơ quan giám sát.
- Điều 5. Đối tượng được kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất và chế biến mật ong.
- Điều 6. Thời gian thực hiện kiểm tra, giám sát và lấy mẫu phân tích.
- Điều 7. Kiểm tra đánh giá, phân loại điều kiện vệ sinh thú y, ATTP đối với các cơ sở nuôi ong, chế biến mật ong xuất khẩu.
- Điều 8. Quy định về việc kiểm tra, lấy mẫu phân tích và phân tích mẫu.
- Điều 9. Quy định về việc kiểm dịch lô hàng mật ong xuất khẩu.
- Điều 12. Xử lý mật ong không đạt yêu cầu trong quá trình kiểm tra, giám sát.
- Điều 13. Xử lý mật ong xuất khẩu không đạt yêu cầu của nước nhập khẩu.
- Điều 14. Trách nhiệm của Cục Thú y.
- Điều 15. Trách nhiệm của các Cơ quan Thú y vùng.
- Điều 16. Trách nhiệm của các Chi cục Thú y nơi sản xuất mật ong.
- Điều 17. Trách nhiệm của các Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y Trung ương I, II.
- Điều 18. Trách nhiệm của các cơ sở thu gom, chế biến, kinh doanh mật ong xuất khẩu.
- Điều 19. Trách nhiệm của các cơ sở nuôi ong.