Mục 2 Chương 2 Thông tư 08/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Mục 2. TỔ HỢP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Điều 26. Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán trong kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS là tổ hợp tài khoản kế toán gồm 12 phân đoạn mã do Bộ Tài chính quy định phục vụ cho việc hạch toán kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu quản lý, điều hành NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Tên và số lượng ký tự của từng đoạn mã trong hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán được quy định như sau:
Mã | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
Mã quỹ | Mã tài khoản kế toán | Mã nội dung kinh tế | Mã cấp Ngân sách | Mã đơn vị có quan hệ với Ngân sách | Mã địa bàn hành chính | Mã chương | Mã ngành kinh tế | Mã CTMT, DA và hạch toán chi tiết | Mã KBNN | Mã nguồn Ngân sách nhà nước | Mã dự phòng | |
Số ký tự | 2 | 4 | 4 | 1 | 7 | 5 | 3 | 3 | 5 | 4 | 2 | 3 |
Điều 27. Nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán được xây dựng trên nguyên tắc bố trí các phân đoạn mã độc lập, mỗi đoạn mã chứa đựng các thông tin khác nhau theo yêu cầu quản lý. Tổ hợp tài khoản kế toán được quy định cố định về cấu trúc và thống nhất cho toàn hệ thống, gồm bộ sổ Sở giao dịch KBNN, bộ sổ của các tỉnh, thành phố và bộ sổ hợp nhất toàn hệ thống.
Danh mục các giá trị chi tiết cho từng đoạn mã sẽ được bổ sung, sửa đổi tùy theo yêu cầu thực tế. Các giá trị mã số cụ thể của các đoạn mã trong Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán được cấp 1 lần và duy nhất trong hệ thống (không cấp lại mã hiệu đã sử dụng trong quá khứ) trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với mỗi mã số, hệ thống sẽ ấn định giá trị duy nhất trong suốt thời gian vận hành hệ thống.
Trong quá trình vận hành TABMIS, Tổng Giám đốc KBNN và thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm về các đoạn mã quy định, cấp mới, bổ sung, sửa đổi giá trị của các đoạn mã theo yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ TABMIS.
Điều 28. Yêu cầu của hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán và việc kết hợp các đoạn mã được xây dựng và thiết kế phù hợp với yêu cầu quản lý NSNN và chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Hệ thống KBNN, phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, tổ chức bộ máy và tổ chức thông tin của hệ thống cơ quan KBNN;
2. Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính liên quan đến thu, chi ngân sách phát sinh ở các đơn vị KBNN và các hoạt động nghiệp vụ KBNN;
3. Phù hợp với việc áp dụng các công nghệ quản lý, thanh toán hiện tại và tương lai trong hệ thống KBNN và trong nền kinh tế, phục vụ cho việc tổ chức các quan hệ thanh toán trong và ngoài hệ thống KBNN;
4. Thuận lợi cho việc thu thập, xử lý, khai thác và cung cấp thông tin bằng các chương trình, ứng dụng tin học, đảm bảo khả năng giao diện của TABMIS với các hệ thống thông tin khác.
1. Nguyên tắc hạch toán mã quỹ
Mã quỹ là mã bắt buộc trong tổ hợp tài khoản kế toán, dùng để hạch toán các nghiệp vụ thu, chi và giao dịch khác trong phạm vi của từng quỹ đảm bảo tính cân đối của từng quỹ độc lập. Mã quỹ gồm 2 ký tự được quy định là: N1N2. Mã quỹ được sắp xếp có phân khoảng cho từng loại quỹ, các quỹ trong mỗi loại quỹ phát sinh được đánh số theo thứ tự tăng dần. Cụ thể như sau:
- N1N2 trong khoảng từ 01 đến 29: Dùng để phản ánh Quỹ chung và các quỹ thuộc quỹ chung. Trong đó: N1N2 = 01 là Quỹ chung. Quỹ chung (Mã 01) dùng để phản ánh toàn bộ các hoạt động thuộc NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
- N1N2 trong khoảng từ 30 đến 59: Dùng để phản ánh Quỹ đặc biệt và các quỹ thuộc Quỹ đặc biệt.
- N1N2 trong khoảng từ 60 đến 79: Dùng để phản ánh Quỹ tự có và các quỹ chi tiết thuộc Quỹ tự có.
- N1N2 trong khoảng từ 80 đến 89: Dùng để phản ánh Quỹ uỷ thác và các quỹ thuộc Quỹ ủy thác.
- N1N2 trong khoảng từ 90 đến 99: Dùng để phản ánh Quỹ khác và các quỹ chi tiết thuộc Quỹ khác.
Mã quỹ là mã cân đối của hệ thống, mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh đều phải đảm bảo hạch toán cân đối theo từng quỹ. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải hạch toán theo mã quỹ cụ thể.
2. Danh mục mã quỹ
Đối với kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS, kế toán thực hiện thống nhất mã quỹ có giá trị là 01.
1. Nguyên tắc hạch toán mã tài khoản kế toán
- Mã tài khoản kế toán là mã bắt buộc trong tổ hợp tài khoản dùng để hạch toán các nghiệp vụ theo các đối tượng kế toán của một đơn vị kế toán. Mã tài khoản kế toán gồm 4 ký tự được quy định là: N1N2N3N4.
- Mã tài khoản kế toán được đánh số theo chiều dọc, phân khoảng đảm bảo bố trí đủ giá trị theo phân loại hiện tại, dự phòng đảm bảo nguyên tắc mở, dành chỗ để bố trí tài khoản tổng hợp phục vụ mục đích lập báo cáo.
- Hệ thống tài khoản kế toán được chia thành 7 loại, gồm: Loại 1, Loại 2, Loại 3, Loại 5, Loại 7, Loại 8, Loại 9.
- Trong mỗi loại tài khoản kế toán, các nhóm tài khoản kế toán được phân khoảng và đánh số riêng biệt, dự phòng khoảng giá trị để bổ sung các nhóm tài khoản khi có yêu cầu quản lý mới hoặc các đơn vị sử dụng ngân sách, các quỹ tài chính và các đơn vị khác tham gia vào hệ thống.
- Trong mỗi nhóm tài khoản kế toán, các tài khoản tổng hợp và chi tiết được phân khoảng và đánh số riêng biệt, có dự phòng các giá trị để bổ sung các tài khoản khi có yêu cầu quản lý mới hoặc các đơn vị sử dụng ngân sách, các quỹ tài chính và các đơn vị khác tham gia vào hệ thống.
- Tài khoản trung gian là những tài khoản được bố trí do yêu cầu của hệ thống. Tài khoản trung gian được thiết lập để hạch toán trên các phân hệ phụ, hạch toán các giao dịch về năm ngân sách khác nhau, phục vụ cho việc điều chỉnh dự toán và thực hiện các quy trình xử lý cuối năm. Đơn vị KBNN chịu trách nhiệm hạch toán đúng mã hiệu tài khoản trung gian theo quy định, phù hợp với quy trình TABMIS.
2. Danh mục mã tài khoản kế toán
- Danh mục mã tài khoản kế toán được quy định tại danh mục “Tài khoản kế toán” trong Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
- Trong quá trình vận hành TABMIS, Tổng Giám đốc KBNN quy định bổ sung, sửa đổi danh mục tài khoản kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý, quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
3. Nội dung tài khoản kế toán
- Tổng Giám đốc KBNN quy định nội dung các tài khoản kế toán được nêu tại Danh mục “Tài khoản kế toán” trong Phụ lục II nêu trên.
- Trong quá trình vận hành TABMIS, Tổng giám đốc KBNN hướng dẫn bổ sung, sửa đổi về nội dung tài khoản kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
1. Nguyên tắc hạch toán mã nội dung kinh tế
- Mã nội dung kinh tế dùng để hạch toán chi tiết cho mã tài khoản kế toán để phản ánh các khoản thu, chi NSNN theo nội dung kinh tế quy định trong Mục lục NSNN hiện hành. Mã nội dung kinh tế gồm 4 ký tự được quy định là: N1N2N3N4.
- Tất cả các nghiệp vụ thu, chi NSNN đều phải hạch toán qua mã nội dung kinh tế, kế toán chỉ hạch toán theo mã của tiểu mục, không hạch toán theo mã của mục. Trường hợp tạm ứng cho các đơn vị, nếu chưa xác định được mã nội dung kinh tế cụ thể thì kế toán hạch toán mã 7799 “Chi các khoản khác”. Khi thanh toán tạm ứng cho đơn vị, kế toán sẽ hạch toán theo đúng mã nội dung kinh tế của khoản chi Ngân sách Nhà nước.
2. Danh mục mã nội dung kinh tế
- Danh mục mã nội dung kinh tế được nêu trong Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục NSNN, Thông tư số 69/2009/TT-BTC ngày 03/04/2009, Thông tư số 136/2009/TT-BTC ngày 02/7/2009, Thông tư số 26/2010/TT-BTC ngày 25/2/2010, Thông tư số 143/2010/TT-BTC ngày 22/9/2010, Thông tư số 198/2010/TT-BTC ngày 8/12/2010, Thông tư số 30/2011/TT-BTC ngày 2/3/2011, Thông tư số 57/2011/TT-BTC ngày 5/5/2011, Thông tư số 144/2011/TT-BTC ngày 21/10/2011, Thông tư số 110/2012/TT-BTC ngày 3/7/2012, và các văn khác của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung mục lục NSNN.
- Trong quá trình vận hành TABMIS, Vụ trưởng Vụ NSNN trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã nội dung kinh tế phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
1. Nguyên tắc hạch toán mã cấp ngân sách
Mã cấp ngân sách dùng để hạch toán các khoản thu, chi ngân sách của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các khoản tiền gửi tại KBNN (trong trường hợp xác định được) gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã. Mã cấp ngân sách gồm 1 ký tự được quy định là: N.
Tất cả các nghiệp vụ thu chi ngân sách đã xác định cho từng cấp ngân sách, các nghiệp vụ điều chuyển giữa các cấp ngân sách đều phải được hạch toán qua đoạn mã này.
2. Danh mục mã cấp ngân sách
Đối với mã cấp ngân sách, kế toán hạch toán theo các giá trị sau: Ngân sách trung ương: N = 1; Ngân sách cấp tỉnh: N = 2; Ngân sách cấp huyện: N = 3; Ngân sách cấp xã: N = 4.
Điều 33. Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách dùng để hạch toán các trường hợp sau:
1. Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
1.1. Nguyên tắc hạch toán mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
a) Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách dùng để hạch toán các khoản thu, chi NSNN phát sinh tại các đơn vị có quan hệ với ngân sách, gồm: Đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách kể cả các đơn vị không sử dụng kinh phí ngân sách nhưng có quan hệ mở tài khoản và giao dịch với KBNN.
Mỗi giá trị của mã đơn vị có quan hệ với ngân sách đều có các thuộc tính và được hệ thống ghi nhận theo yêu cầu quản lý. Trong đó đã xác lập quan hệ cha con giữa các giá trị trong đoạn mã. Đối với mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, kế toán hạch toán theo các mã số chi tiết nhất được cấp tương ứng đối với từng đơn vị có quan hệ với ngân sách theo danh mục được cấp trong cơ sở dữ liệu dùng chung (CCDB).
b) Ngoài mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, đơn vị có thể được cấp mã N = 9 để mở tài khoản giao dịch tại KBNN. Mã N = 1 hoặc N = 2 dùng để hạch toán các khoản thu, chi ngân sách phát sinh tại các đơn vị có quan hệ với ngân sách; mã N = 9 dùng để hạch toán các giao dịch liên quan đến việc mở tài khoản tiền gửi tại KBNN. Các trường hợp cụ thể vể việc cấp mã N = 9 do Tổng giám đốc KBNN quy định.
c) Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách gồm 7 ký tự được quy định là: NX1X2X3X4X5X6.
- N là ký tự dùng để phân loại các đơn vị có quan hệ với ngân sách:
N = 1, 2 dùng để phản ánh đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, các tổ chức ngân sách và ngân sách địa bàn.
N = 3 dùng để phản ánh các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách.
N = 4, 5 dùng để bố trí các giá trị tổng hợp.
N = 6 dùng để bố trí các giá trị dự phòng.
N = 7, 8 dùng để phản ánh các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
N = 9 dùng để phản ánh các đơn vị, tổ chức chưa có Mã đơn vị quan hệ với ngân sách nhưng có mở tài khoản giao dịch với KBNN.
- X1X2X3X4X5X6 là số thứ tự của các đơn vị có quan hệ với ngân sách theo từng loại đơn vị. Số thứ tự đơn vị có quan hệ với ngân sách đối với mỗi loại đơn vị được đánh số duy nhất theo chiều dọc, liên tục theo thứ tự tăng dần. Mỗi đơn vị có quan hệ với ngân sách được được cấp một mã trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập đến khi kết thúc.
1.2. Danh mục mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách được cấp theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách, Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC và Quyết định số 990/QĐ-KBNN ngày 24/11/2008 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy trình cấp mã cho các đơn vị giao dịch với KBNN.
2. Mã tổ chức ngân sách, mã ngân sách toàn địa bàn
2.1. Nguyên tắc hạch toán mã tổ chức ngân sách, mã ngân sách địa bàn
Mã tổ chức ngân sách dùng để hạch toán dự toán phân bổ cấp 0, các khoản thu, chi chuyển giao giữa các cấp ngân sách. Mã ngân sách toàn địa bàn dùng để tổng hợp các thông tin thu, chi NSNN trên phạm vi toàn bộ địa bàn hành chính. Mã ngân sách toàn địa bàn được bố trí trong phân đoạn mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, kế toán không hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo mã ngân sách toàn địa bàn.
Mã tổ chức ngân sách, mã ngân sách toàn địa bàn được thiết lập theo nguyên tắc sau:
Loại mã | Mã | Mã cha |
1. Mã ngân sách toàn địa bàn |
|
|
Mã ngân sách địa bàn toàn quốc | 2997800 | |
Mã ngân sách, mã địa bàn của 63 tỉnh: XXlàmã ĐBHC của tỉnh | 29978XX | 2997800 |
Mã ngân sách của huyện: XXX là mã địa bàn của huyện | 2998XXX | 29978XX |
2. Mã tổ chức ngân sách |
|
|
Mã tổ chức ngân sách TW | 2997900 | 2997800 |
Mã tổ chức ngân sách tỉnh: XXlàmã ĐBHC của tỉnh | 29979XX | 29978XX |
Mã tổ chức ngân sách huyện XXX là mã địa bàn của huyện | 2999XXX | 2998XXX |
2.2. Danh mục mã tổ chức ngân sách, mã ngân sách toàn địa bàn
- Danh mục mã tổ chức ngân sách, mã ngân sách toàn địa bàn được quy định tại Phụ lục III “Danh mục một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
- Trong quá trình vận hành TABMIS, Cục trưởng Cục tin học và Thống kê tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã tổ chức ngân sách, mã ngân sách địa bàn phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS, đồng thời có văn bản gửi cho KBNN để hướng dẫn hạch toán.
3. Mã cơ quan thu
3.1. Nguyên tắc hạch toán mã cơ quan thu
Mã cơ quan thu dùng để hạch toán thu NSNN theo các cơ quan thu tương ứng trên TABMIS, trên hệ thống thông tin quản lý thu NSNN. Tổng Giám đốc KBNN quy định cụ thể việc sử dụng mã cơ quan thu trong hạch toán thu ngân sách nước.
3.2. Danh mục mã cơ quan thu
- Đối với các cơ quan thu đã được cấp mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, kế toán sử dụng mã đơn vị quan hệ ngân sách của các cơ quan thu được cấp theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách, Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 làm mã cơ quan thu sử dụng trong hệ thống TABMIS và hệ thống thông tin quản lý thu NSNN có giao diện với TABMIS.
Trường hợp cơ quan thu chưa được cấp mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, Cục Tin học và Thống kê tài chính cấp mã số cho từng đơn vị để bổ sung danh mục cơ quan thu và thông báo cho các cơ quan thu đó và các cơ quan Thuế, KBNN, Hải quan để sử dụng các mã này cho việc quản lý trên các hệ thống ứng dụng.
- Trong quá trình vận hành TABMIS, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính quy định về các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã cơ quan thu phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
Điều 34. Mã địa bàn hành chính
1. Nguyên tắc hạch toán mã địa bàn hành chính
Mã địa bàn hành chính dùng để hạch toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh, huyện, xã được giao quản lý; hạch toán chi NSNN phát sinh trên địa bàn hành chính. Mã địa bàn hành chính gồm 5 ký tự được quy định là: N1N2N3N4N5.
Đối với mã địa bàn hành chính, kế toán hạch toán theo các mã số được cấp tương ứng đối với từng địa bàn theo quy định của Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 8/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam và các văn bản bổ sung sửa đổi sau này. Trường hợp truy vấn dữ liệu tổng hợp của địa bàn, kế toán sử dụng 2 ký tự HH sau 3 chữ số của mã địa bàn huyện, 3 ký tự TTT sau 2 chữ số của mã địa bàn tỉnh.
Trường hợp kế toán quan hệ thanh toán giữa các đơn vị KBNN, kế toán sử dụng mã địa bàn hành chính để hạch toán chi tiết các quan hệ thanh toán theo từng KBNN tương ứng với mỗi địa bàn trong danh mục nêu trên.
2. Danh mục mã địa bàn hành chính
Mã địa bàn hành chính được xây dựng theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 8/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam và các văn bản bổ sung sửa đổi sau này.
Khi có sự thay đổi về các địa bàn hành chính, các giá trị tương ứng với các địa địa bàn cũ sẽ được sử dụng để lưu giữ thông tin của các địa bàn này trong cơ sở dữ liệu của hệ thống.
1. Nguyên tắc hạch toán mã chương
Mã chương dùng để hạch toán thu, chi NSNN liên quan đơn vị trực thuộc 1 cấp chính quyền, qua đó xác định tính trách nhiệm của đơn vị đó đối với NSNN và có căn cứ điều tiết số thu NSNN cho từng cấp ngân sách theo chế độ quy định.
Đối với cấp huyện, xã, kế toán căn cứ vào tổ chức thực tế ở địa phương để hạch toán đúng với tên của cơ quan chuyên môn của huyện, cũng như tổ chức quản lý ở cấp xã. Ví dụ: Trường hợp địa phương có tên là Phòng Tài chính kế hoạch hoặc Phòng Tài chính thương mại thì phải lựa chọn một trong các chương đã có sẵn trong danh mục để đặt mã chương cho phù hợp, không được hạch toán theo mã chương không có trong danh mục.
2. Danh mục mã chương
- Mã chương được quy định thống nhất từ trung ương đến tỉnh, huyện, xã. Kế toán hạch toán theo các mã số được cấp tương ứng đối với từng chương theo danh mục quy định trong Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục NSNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
- Trong quá trình vận hành TABMIS, Vụ trưởng Vụ NSNN trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã chương phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
Mã ngành kinh tế dùng để hạch toán các trường hợp sau:
1. Mã ngành kinh tế
1.1. Nguyên tắc hạch toán mã ngành kinh tế
a) Mã ngành kinh tế dùng để hạch toán chi NSNN theo tính chất hoạt động kinh tế (theo Khoản của mục lục Ngân sách nhà nước) nhằm phục vụ yêu cầu lập dự toán, phân bổ, quản lý, kế toán, quyết toán NSNN cũng như cung cấp thông tin thống kê chi tiêu của Chính phủ theo ngành kinh tế và theo chức năng quản lý Nhà nước theo yêu cầu của các tổ chức quốc tế.
Mã hạch toán khác cho mã ngành kinh tế để đảm bảo hạch toán trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế cần hạch toán chưa xác định được giá trị mã ngành cụ thể. Khi xác định đoạn giá trị mã ngành kinh tế cụ thể, kế toán thực hiện kết chuyển sang giá trị tương ứng.
b) Mã số ngành kinh tế gồm 3 ký tự được quy định là: N1N2N3.
1.2. Danh mục mã ngành kinh tế
a) Mã ngành kinh tế, kế toán hạch toán theo các mã số của các khoản được cấp tương ứng theo danh mục quy định trong Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống MLNSNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
b) Danh mục các mã hạch toán khác cho mã ngành kinh tế được quy định trong Phụ lục III “Danh mục một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
1.3. Trong quá trình vận hành TABMIS, Vụ trưởng Vụ NSNN chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã ngành kinh tế phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
2. Mã nhiệm vụ chi
2.1. Nguyên tắc hạch toán mã nhiệm vụ chi
Mã nhiệm vụ chi được xây dựng dùng để hạch toán dự toán phân bổ ở cấp 0, khi được Quốc hội hoặc hội đồng nhân dân phê duyệt; dự toán phân bổ ở cấp 1, khi được Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân quyết định.
2.2. Danh mục mã nhiệm vụ chi
a) Mã nhiệm vụ chi được quy định tại Phụ lục III “Danh mục một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
b) Trong quá trình vận hành TABMIS, Vụ trưởng Vụ NSNN chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã nhiệm vụ chi phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
Điều 37. Mã chương trình mục tiêu, dự án và hạch toán chi tiết
Mã chương trình mục tiêu, dự án và hạch toán chi tiết dùng để hạch toán các trường hợp sau:
1. Mã chương trình mục tiêu, dự án
1.1. Nguyên tắc hạch toán mã chương trình mục tiêu, dự án và hạch toán chi tiết
a) Mã chương trình mục tiêu, dự án và hạch toán chi tiết dùng để hạch toán chi NSNN của từng chương trình mục tiêu, dự án quốc gia cũng như các nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương (do Trung ương quyết định), ngân sách địa phương (do địa phương quyết định), bao gồm cả các chương trình của nhà tài trợ quốc tế.
Đối với chương trình mục tiêu, dự án do địa phương quản lý, Bộ Tài chính thống nhất quản lý và cấp mã số vào danh mục chung và thông báo cho cơ quan tài chính địa phương biết để có căn cứ hạch toán.
Mã hạch toán khác cho mã chương trình mục tiêu, dự án dùng để hạch toán trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế cần hạch toán chưa xác định được giá trị mã chương trình mục tiêu, dự án cụ thể. Khi xác định được mã chương trình mục tiêu, dự án cụ thể, kế toán thực hiện kết chuyển sang giá trị tương ứng.
b) Mã chương trình mục tiêu, dự án gồm 5 ký tự được quy định là: N1N2N3N4N5.. Trong đó: N1 được ngầm định = 0; các giá trị còn lại thực hiện theo quy định của mục lục NSNN.
1.2. Danh mục mã chương trình mục tiêu, dự án
- Đối với mã chương trình mục tiêu, dự án thuộc ngân sách trung ương, kế toán hạch toán theo các mã số của các giá trị chi tiết nhất tương ứng theo Danh mục mã chương trình mục tiêu, dự án quy định trong Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 2/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục NSNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung mục lục NSNN.
- Danh mục các mã hạch toán khác cho mã Chương trình mục tiêu, dự án được quy định trong Phụ lục III “Danh mục một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
- Đối với mã chương trình mục tiêu, dự án do địa phương quản lý, kế toán hạch toán theo danh mục chung do Bộ Tài chính thống nhất quản lý và cấp mã số đã được thông báo cho cơ quan tài chính địa phương.
- Trong quá trình vận hành TABMIS, Vụ trưởng Vụ NSNN trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã chương trình mục tiêu, dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
2. Các mã hạch toán chi tiết
Mã chương trình mục tiêu, dự án và hạch toán chi tiết còn được dùng để hạch toán chi tiết cho các quỹ tài chính, nguồn kinh phí phải trả, mã đợt phát hành trái phiếu, công trái và các tài khoản ngoại bảng để đảm bảo yêu cầu quản lý chi tiết. Mã hạch toán chi tiết gồm 5 ký tự được quy định là: N1N2N3N4N5. Trong đó N1 được quy định = 9.
Nguyên tắc hạch toán và danh mục các mã hạch toán chi tiết quy định như sau:
2.1. Mã đợt phát hành trái phiếu, công trái
a) Nguyên tắc hạch toán mã đợt phát hành trái phiếu, công trái
Mã đợt phát hành trái phiếu, công trái dùng để hạch toán chi tiết các khoản nợ vay trái phiếu, công trái theo từng đợt phát hành. Không kết hợp chéo mã đợt phát hành trái phiếu, công trái với các tài khoản khác.
Kế toán sử dụng thống nhất mã đợt phát hành trái phiếu, công trái để hạch toán đối với nợ gốc và chi trả lãi vay.
b) Danh mục mã đợt phát hành trái phiếu, công trái
Danh mục mã đợt phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phương được quy định tại Phụ lục III “Danh mục một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình vận hành TABMIS, căn cứ thực tế phát hành trái phiếu, công trái và yêu cầu quản lý, Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn bổ sung, sửa đổi các mã tương ứng vào Danh mục mã đợt phát hành trái phiếu, công trái.
2.2. Mã chi tiết quỹ tài chính
a) Nguyên tắc hạch toán mã chi tiết quỹ tài chính
Mã chi tiết quỹ tài chính dùng để hạch toán chi tiết theo các quỹ tài chính có quan hệ giao dịch thông qua tiền gửi tại KBNN, đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống, giúp cho việc tổng hợp, cung cấp thông tin được kịp thời, chính xác. Không kết hợp mã chi tiết quỹ tài chính với các tài khoản khác.
Một quỹ tài chính tại các đơn vị KBNN phải được hạch toán theo một giá trị mã chi tiết quỹ dự trữ tài chính thống nhất theo quy định.
b) Danh mục mã chi tiết quỹ tài chính
- Danh mục mã chi tiết quỹ tài chính được quy định tại Phụ lục III “Danh mục một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
- Trong quá trình vận hành TABMIS, Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn bổ sung, sửa đổi danh mục mã chi tiết quỹ tài chính phù hợp yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ hệ thống.
2.3. Mã chi tiết nguồn kinh phí phải trả
a) Nguyên tắc hạch toán mã chi tiết nguồn kinh phí phải trả
- Mã chi tiết nguồn kinh phí phải trả dùng để hạch toán chi tiết các khoản phải thu, các khoản tiền gửi và các khoản phải trả khác theo mục đích quản lý riêng biệt.
- Đối với tiền gửi của các đơn vị, cá nhân, kế toán phải hạch toán chi tiết theo mã đơn vị có quan hệ với ngân sách của đơn vị mở tài khoản và chi tiết theo mã này để xác định nguồn của khoản tiền gửi của đơn vị tại KBNN.
- Đối với các khoản ứng từ quỹ dự trữ tài chính, kế toán phải hạch toán qua tài khoản phải thu, chi tiết theo mã đơn vị có quan hệ với ngân sách của đơn vị nhận tiền và chi tiết theo mã này để xác định số phải thu do ứng từ quỹ dự trữ tài chính.
b) Danh mục mã chi tiết nguồn kinh phí phải trả
- Danh mục mã chi tiết nguồn kinh phí phải trả được quy định tại Phụ lục III “Danh mục một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
- Trong quá trình vận hành TABMIS, Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn bổ sung, sửa đổi danh mục mã chi tiết nguồn kinh phí phải trả phù hợp yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ hệ thống.
2.4. Mã loại tài sản
a) Nguyên tắc hạch toán mã loại tài sản
- Mã loại tài sản dùng để hạch toán chi tiết cho các tài khoản không nằm trong cân đối tài khoản kế toán.
- Kế toán không được kết hợp các tài khoản trong cân đối (tài khoản không nằm trong nhóm 99) với mã loại tài sản. Đối với các giá trị mã không quy định tên cụ thể, các đơn vị KBNN có thể hạch toán theo nhu cầu của đơn vị. Mã hạch toán này chỉ có ý nghĩa tại từng đơn vị KBNN tỉnh, thành phố (trong 1 bộ sổ), không dùng chung cho các đơn vị KBNN tỉnh, thành phố khác và không sử dụng để tổng hợp số liệu chung của hệ thống.
b) Danh mục mã loại tài sản
- Danh mục mã loại tài sản được quy định tại Phụ lục III “Danh mục một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
- Trong quá trình vận hành TABMIS, Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn bổ sung, sửa đổi danh mục mã loại tài sản phù hợp yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ hệ thống.
2.5. Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn các đơn vị KBNN điều chỉnh số liệu đã hạch toán theo đúng danh mục mã quy định.
1. Nguyên tắc hạch toán mã KBNN
Mã KBNN là mã bắt buộc trong tổ hợp tài khoản, dùng hạch toán các nghiệp vụ để tổng hợp số liệu báo cáo theo từng đơn vị KBNN và toàn hệ thống KBNN. Mỗi Kho bạc giao dịch quy định có một mã duy nhất.
Đối với mã KBNN, kế toán hạch toán và tổng hợp thông tin kế toán theo các mã số của từng đơn vị KBNN tương ứng, như sau: KBNN có một mã để tổng hợp dữ liệu kế toán toàn quốc (Mã số 0001); Sở giao dịch thuộc KBNN có một mã tương đương như một đơn vị hoạt động (Mã số 0003); mỗi tỉnh có 1 mã chung cho toàn tỉnh để tổng hợp dữ liệu kế toán toàn tỉnh (Có 2 giá trị cuối là 10 hoặc 60); các văn phòng KBNN tỉnh, các KBNN huyện trong tỉnh, phòng giao dịch KBNN có 1 mã tương đương với 1 đơn vị hoạt động.
2. Danh mục mã KBNN
- Danh mục mã KBNN được quy định trong Phụ lục III “Danh mục một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
- Trong quá trình vận hành TABMIS Tổng Giám đốc KBNN quy định bổ sung, sửa đổi danh mục mã KBNN phù hợp với tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN, yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
Điều 39. Mã nguồn Ngân sách Nhà nước
1. Nguyên tắc hạch toán mã nguồn NSNN
- Mã nguồn NSNN dùng để hạch toán chi NSNN theo nguồn chi NSNN, phục vụ lập dự toán, phân bổ, quản lý, kế toán, quyết toán NSNN. Mã nguồn NSNN gồm 2 ký tự được quy định là: N1N2. Trong đó: N1N2 = từ 01 – 49: Nguồn trong nước, N1N2 = từ 50 – 99: Nguồn ngoài nước.
- Nguồn trong nước là nguồn được xác định trên cơ sở dự toán được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân giao cho đơn vị dự toán (gồm cả bổ sung hoặc thu hồi trong quá trình điều hành ngân sách) theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Đối với mã nguồn trong nước, kế toán hạch toán chi ngân sách theo các mã số của từng tính chất nguồn kinh phí (đối với nguồn chi thường xuyên trong nước); mã số của nguồn vốn đầu tư (đối với nguồn chi đầu tư). Trường hợp phải hạch toán chi tiết đến từng nguồn vốn đầu tư, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn và bổ sung danh mục cụ thể.
Nguồn ngoài nước được xác định đối với vốn ngoài nước tài trợ theo nội dung, địa chỉ sử dụng cụ thể theo cam kết của Nhà nước (hoặc Nhà nước chấp thuận cho đơn vị cam kết với nhà tài trợ) và được ghi rõ nội dung sử dụng trong dự toán giao đầu năm, dự toán bổ sung trong năm cho đơn vị. Nguồn vốn ngoài nước tài trợ không theo nội dung, địa chỉ sử dụng cụ thể được coi là nguồn vốn trong nước (theo mã nguồn chi từ vốn trong nước).
Đối với mã nguồn ngoài nước, trường hợp có đầy đủ chứng từ để xác định cụ thể kế toán hạch toán các khoản thu viện trợ, vay nợ,… chi tiết theo mã các nhà tài trợ cụ thể. Trường hợp không có chứng từ đầy đủ, kế toán hạch toán vào mã nhà tài trợ khác.
2. Danh mục mã nguồn NSNN
Danh mục mã nguồn NSNN được quy định tại Phụ lục III “Danh mục một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình vận hành TABMIS, Vụ trưởng Vụ NSNN trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã nguồn NSNN phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS; Tổng giám đốc KBNN quy định việc bổ sung, sửa đổi các giá trị chi tiết liên quan đến tính chất nguồn kinh phí và các nhà tài trợ nước ngoài.
1. Nguyên tắc hạch toán
Mã dự phòng bao gồm 3 ký tự được quy định là N1N2N3, được sử dụng như sau:
a) Các giá trị từ 001 đến 499 dùng để hạch toán theo yêu cầu chi tiết của địa phương theo các nguyên tắc:
- Các mã dự phòng được đặt tên chung, không được đặt tên cụ thể, dùng để hạch toán theo yêu cầu nghiệp vụ chi tiết của từng địa phương (tỉnh, thành phố) theo đặc thù chỉ riêng cho từng tỉnh, thành phố, ngoài các nội dung đã được hạch toán tại các mã chính thức theo quy định.
- Số liệu liên quan đến Mã dự phòng không được tổng hợp chung toàn hệ thống, chỉ có ý nghĩa riêng và áp dụng thống nhất cho từng tỉnh, thành phố (từng bộ sổ).
- Tùy theo thực tế quản lý và yêu cầu nghiệp vụ KBNN của mỗi địa phương, KBNN tỉnh, thành phố phối hợp với các đơn vị liên quan thống nhất hạch toán, trong đó cần đảm bảo thông tin cụ thể từ khâu chứng từ kế toán.
- Đơn vị kế toán chỉ được hạch toán chi tiết theo các nội dung khác với các nội dung đã được quy định tại các đoạn mã chính thức, không hạch toán trùng lắp nội dung với các mã chính thức được quy định trong chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS.
b) Các giá trị từ 500 đến 999 dùng để dự phòng bố trí các giá trị khi phát sinh các yêu cầu quản lý.
Đối với mã dự phòng, trong trường hợp không có yêu cầu hạch toán chi tiết thêm ngoài nội dung đã được quy định trong 11 đoạn mã chính thức, kế toán không phải hạch toán các giá trị cụ thể cho đoạn mã này.
Trường hợp cần thiết, Tổng giám đốc KBNN trình Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sử dụng mã dự phòng để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiệp vụ của Kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS.
c) Các đơn vị KBNN tỉnh, thành phố có thể sử dụng các giá trị từ 001 – 499 trong mã dự phòng để hạch toán chi đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương theo nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào giá trị của đoạn mã dự phòng (từ 001 – 499), KBNN thống nhất với Sở Tài chính nội dung cụ thể để hạch toán vào từng mã cụ thể theo yêu cầu của địa phương.
- Số liệu hạch toán theo mã nguồn chi đầu tư được sử dụng riêng cho từng tỉnh, thành phố, không tổng hợp chung cho toàn quốc.
- Chỉ hạch toán chi tiết các khoản chi theo nguồn chi của ngân sách địa phương, không hạch toán các khoản chi từ nguồn của ngân sách trung ương. Chỉ hạch toán sau khi đã xác định chi tiết nguồn cụ thể, nhất quán từ khâu kế hoạch vốn đến khâu quyết toán chi NSNN theo từng đơn vị, từng dự án.
- Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn cụ thể phương pháp hạch toán và cung cấp thông tin báo cáo từ nguồn ngân sách địa phương.
2. Danh mục mã dự phòng (từ 001 - 499)
Mã dự phòng (từ 001 – 499) được đặt tên chung, không quy định tên cụ thể, danh mục mã dự phòng được quy định trong Phụ lục III “Danh mục một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
Điều 41. Nguyên tắc kết hợp các mã của tổ hợp tài khoản kế toán
1. Tổ hợp tài khoản kế toán được kết hợp bởi các đoạn mã tương ứng trong bộ mã hạch toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Tổ hợp tài khoản kế toán phản ảnh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống quá trình thu, chi NSNN và các hoạt động nghiệp vụ KBNN. Việc kết hợp các đoạn mã trong tổ hợp tài khoản kế toán sẽ giúp cho kế toán phản ánh và chiết xuất thông tin đa chiều, phục vụ các yêu cầu cung cấp thông tin khác nhau.
2. Tùy theo từng tài khoản kế toán và các nghiệp vụ tương ứng, tổ hợp tài khoản có thể được kết hợp với các đoạn mã khác nhau. Trong đó, các đoạn mã quỹ, mã tài khoản kế toán, mã KBNN là các mã bắt buộc đối với bất cứ tổ hợp tài khoản nào.
3. Việc kết hợp các đoạn mã trong tổ hợp tài khoản kế toán được hệ thống hạn chế bằng quy luật kết hợp chéo giữa các đoạn mã. Quy luật kết hợp chéo không cho phép tạo lập những tổ hợp tài khoản vô nghĩa, giúp cho kế toán tránh được các sai sót trong quá trình hạch toán.
4. Trường hợp hạch toán chi kinh phí ủy quyền, kế toán kết hợp mã tài khoản kế toán tương ứng với mã đơn vị được ủy quyền và mã chương của đơn vị ủy quyền.
Điều 42. Nguyên tắc hạch toán tổ hợp tài khoản
1. Trong tổ hợp tài khoản, đối với từng đoạn mã được xác định trong tổ hợp tài khoản, kế toán thực hiện hạch toán theo giá trị chi tiết nhất. Hệ thống sẽ tự động gán thông tin cho các tài khoản tổng hợp tương ứng. Số dư của tổ hợp tài khoản tổng hợp là tổng số dư của các tổ hợp tài khoản chi tiết; tài khoản tổng hợp được dùng chủ yếu cho mục đích kiểm tra số dư dự toán, báo cáo và truy vấn thông tin nhanh.
2. Trường hợp yêu cầu hạch toán theo đối tượng chi tiết không được nêu trong các danh mục mã hạch toán, kế toán hạch toán vào giá trị khác trong đoạn mã đã có ở cấp tương đương. Khi có đầy đủ thông tin chi tiết, kế toán kết chuyển trở lại các giá trị trong đoạn mã đúng theo yêu cầu.
3. Trường hợp kế toán không phải theo dõi chi tiết, đoạn mã tương ứng được quy định không xác định trong tổ hợp tài khoản, kế toán hạch toán (hoặc hệ thống tự động gán) giá trị bằng 0 cho mỗi ký tự.
4. Khi hạch toán phân bổ và điều chỉnh dự toán, kế toán thực hiện phản ánh theo các tổ hợp tài khoản tương ứng theo phương pháp ghi kép. Số liệu trong dữ liệu kế toán cho phân bổ dự toán là căn cứ để hệ thống kiểm soát số dự toán còn lại phục vụ cho việc kiểm soát chi của KBNN.
5. Khi hạch toán cam kết chi, kế toán thực hiện phản ánh theo các tổ hợp tài khoản thực chi đối với dự toán giao trong năm, tài khoản ứng trước dự toán có đủ điều kiện thanh toán đối với dự toán ứng trước theo phương pháp ghi đơn trên phân hệ cam kết chi. Hệ thống sẽ tự động tạo bút toán kép đối ứng với tài khoản của hệ thống. Số liệu trong dữ liệu kế toán cho cam kết chi là căn cứ để hệ thống kiểm soát số dự toán còn lại phục vụ cho việc kiểm soát chi của KBNN.
Điều 43. Kiểm soát số dư tổ hợp tài khoản, dự toán còn lại
Dự toán còn lại được tính theo phương trình sau: Dự toán còn lại = dự toán được phân bổ - cam kết chi – tạm ứng – thực chi. Hệ thống thực hiện kiểm soát dự toán đảm bảo tổng các khoản tạm ứng, thực chi, cam kết chi không vượt quá dự toán được phân bổ. Trong đó, dự toán được phân bổ được phản ánh trong dữ liệu kế toán cho phân bổ dự toán thực hiện trên phân hệ quản lý phân bổ ngân sách, cam kết chi được phản ánh trong dữ liệu kế toán cho cam kết chi thực hiện trên phân hệ cam kết chi.
1. Các tổ hợp tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ thu, chi NSNN và các đối tượng kế toán hình thành vốn, nguồn vốn của NSNN và của KBNN. Phương pháp ghi chép các tài khoản kế toán trong Bảng cân đối tài khoản là “Phương pháp ghi kép”.
2. Các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản phản ánh các đối tượng kế toán đã được phản ánh trong bảng nhưng cần theo dõi chi tiết thêm hoặc các đối tượng kế toán không cấu thành vốn, nguồn vốn của NSNN và của KBNN. Việc ghi chép các tài khoản ngoài bảng được thực hiện theo các bút toán thống kê.
Có hai loại bút toán thống kê: (1) Bút toán không ghi nhận thông tin về giá trị (đơn vị tiền tệ); (2) Bút toán vừa ghi nhận thông tin về số lượng vừa ghi nhận thông tin về giá trị (đơn vị tiền tệ).
1. Phân loại theo tiêu thức nội dung của thông tin quản lý, có các loại bút toán sau:
a) Bút toán dự toán: là bút toán kép được thực hiện tại phân hệ phân bổ ngân sách, dùng để phản ánh số dự toán được giao, số dự toán đã được phân bổ tiếp và số dự toán điều chỉnh ở cấp 0 và các cấp của đơn vị dự toán. Số liệu của các bút toán dự toán được lưu giữ trong dữ liệu kế toán cho phân bổ dự toán, kết hợp với số liệu khác để kiểm soát dự toán trong quá trình thực hiện kiểm soát chi tại KBNN.
b) Bút toán cam kết chi: là bút toán đơn được thực hiện tại phân hệ cam kết chi, dùng để phản ánh số tiền mà đơn vị có quan hệ với ngân sách đã thực hiện cam kết chi theo các hợp đồng kinh tế. Khi kế toán hạch toán bút toán đơn theo các tài khoản tương ứng, hệ thống sẽ tự động tạo ra và ghi nhận bút toán kép để đảm bảo thực hiện các quy trình của hệ thống.
c) Bút toán thực: là bút toán được thực hiện trong cơ sở dữ liệu kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, dùng để phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính đã diễn ra và thực sự hoàn thành.
2. Phân loại theo tiêu thức về quy trình nghiệp vụ, có các loại bút toán sau:
a) Bút toán lặp: Bút toán lặp là bút toán diễn ra nhiều lần trong ngày, tháng, quý, năm. Các bút toán lặp được tạo ra từ các mẫu được thiết lập sẵn. Sử dụng mẫu bút toán lặp sẽ giúp cho người sử dụng tạo giao dịch dễ dàng và kịp thời hơn.
b) Bút toán thủ công: Là các bút toán được nhập một cách thủ công trực tiếp trên sổ cái hoặc các phân hệ quản lý chi tiết.
c) Bút toán tự động: Là các bút toán được hệ thống tự động sinh ra khi kế toán thao tác các bước để xử lý các nghiệp vụ theo từng hoạt động cụ thể.
d) Bút toán đảo: Là bút toán thực hiện đảo bút toán ban đầu, dùng để điều chỉnh các bút toán đã được kết sổ và không thể xóa hoặc chỉnh sửa lại bút toán ban đầu.
e) Bút toán từ các giao diện: Là các bút toán được thực hiện bằng việc chuyển dữ liệu từ các hệ thống khác dưới dạng file dữ liệu định dạng theo yêu cầu của hệ thống.
f) Bút toán thống kê: Là các bút toán vừa ghi nhận về giá trị, vừa ghi nhận về số lượng dùng cho việc hạch toán ngoại bảng.
Điều 46. Phương pháp hạch toán kế toán
1. Tổng Giám đốc KBNN quy định phương pháp hạch toán kế toán đối với từng loại nghiệp vụ kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ hệ thống.
2. Tổng Giám đốc KBNN trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký, ban hành hoặc ủy quyền ký, ban hành văn bản hướng dẫn phương pháp hạch toán đối với cơ quan tài chính, gồm:
a) Công văn hướng dẫn cơ quan tài chính đối với ngân sách trung ương:
- Nhập, phê duyệt, đồng bộ hóa dự toán thuộc ngân sách trung ương.
- Nhập Lệnh chi tiền thuộc ngân sách trung ương, trừ Lệnh ghi thu, ghi chi.
b) Công văn hướng dẫn cơ quan tài chính đối với ngân sách tỉnh, ngân sách huyện:
- Nhập, phê duyệt dự toán thuộc ngân sách tỉnh, ngân sách huyện.
- Nhập Lệnh chi tiền thuộc ngân sách tỉnh, huyện, trừ Lệnh ghi thu, ghi chi.
3. Trong quá trình vận hành TABMIS, Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các nội dung bổ sung, sửa đổi về phương pháp hạch toán kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý, quy trình hệ thống.
Thông tư 08/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 08/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 10/01/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Sỹ Danh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 113 đến số 114
- Ngày hiệu lực: 01/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi áp dụng kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS
- Điều 2. Đối tượng của kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS
- Điều 3. Nội dung kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS
- Điều 4. Tổ chức bộ máy kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS
- Điều 5. Nhiệm vụ của kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS
- Điều 6. Phương pháp ghi chép
- Điều 7. Đơn vị tính trong kế toán
- Điều 8. Chữ viết, chữ số và phương pháp làm tròn số
- Điều 9. Kỳ kế toán
- Điều 10. Kiểm kê tài sản
- Điều 11. Thanh tra, kiểm tra kế toán
- Điều 12. Tài liệu kế toán
- Điều 13. Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán
- Điều 14. Ứng dụng tin học vào công tác kế toán
- Điều 15. Nội dung của chứng từ kế toán
- Điều 16. Mẫu chứng từ kế toán
- Điều 17. Chứng từ điện tử
- Điều 18. Chuyển đổi chứng từ điện tử, chứng từ giấy
- Điều 19. Chữ ký điện tử
- Điều 20. Lập chứng từ kế toán
- Điều 21. Quy định về ký chứng từ kế toán
- Điều 22. Quản lý con dấu và đóng dấu trên chứng từ kế toán
- Điều 23. Luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
- Điều 24. Quy định về sử dụng và quản lý biểu mẫu chứng từ kế toán
- Điều 25. Danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập chứng từ kế toán
- Điều 26. Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
- Điều 27. Nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
- Điều 28. Yêu cầu của hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
- Điều 29. Mã quỹ
- Điều 30. Mã tài khoản kế toán
- Điều 31. Mã nội dung kinh tế
- Điều 32. Mã cấp ngân sách
- Điều 33. Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
- Điều 34. Mã địa bàn hành chính
- Điều 35. Mã chương
- Điều 36. Mã ngành kinh tế
- Điều 37. Mã chương trình mục tiêu, dự án và hạch toán chi tiết
- Điều 38. Mã Kho bạc Nhà nước
- Điều 39. Mã nguồn Ngân sách Nhà nước
- Điều 40. Mã dự phòng
- Điều 41. Nguyên tắc kết hợp các mã của tổ hợp tài khoản kế toán
- Điều 42. Nguyên tắc hạch toán tổ hợp tài khoản
- Điều 43. Kiểm soát số dư tổ hợp tài khoản, dự toán còn lại
- Điều 44. Tổ hợp tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản và tổ hợp tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản
- Điều 45. Các loại bút toán
- Điều 46. Phương pháp hạch toán kế toán
- Điều 47. Sổ kế toán dưới dạng biểu mẫu theo quy định
- Điều 48. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán
- Điều 49. In sổ kế toán dưới dạng mẫu biểu
- Điều 50. Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống
- Điều 51. Nguyên tắc hạch toán theo kỳ
- Điều 52. Mở, đóng kỳ kế toán
- Điều 53. Chuyển dữ liệu kế toán vào bộ sổ hợp nhất
- Điều 54. Sửa chữa dữ liệu kế toán
- Điều 55. Bộ sổ kế toán và đơn vị hoạt động trong TABMIS
- Điều 56. Danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập sổ kế toán
- Điều 57. Nhiệm vụ của báo cáo tài chính
- Điều 58. Yêu cầu đối với báo cáo tài chính
- Điều 59. Trách nhiệm khai thác báo cáo tài chính
- Điều 60. Thời điểm chốt số liệu để nộp báo cáo tài chính
- Điều 61. Báo cáo nhanh (báo cáo ngày)
- Điều 62. Báo cáo kế toán quản trị
- Điều 63. Danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị
- Điều 64. Đối chiếu thống nhất số liệu
- Điều 65. Nội dung công việc quyết toán hoạt động nghiệp vụ KBNN
- Điều 66. Xử lý các lệnh thanh toán
- Điều 67. Đối chiếu, thống nhất số liệu giữa các đơn vị liên quan
- Điều 68. Xử lý số dư các tài khoản
- Điều 69. Xử lý các giao dịch bằng ngoại tệ
- Điều 70. Về công tác phát hành công trái, tín phiếu, trái phiếu
- Điều 71. Về vốn đầu tư XDCB và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, vốn cho vay theo mục tiêu chỉ định:
- Điều 72. Điều kiện khoá sổ quyết toán niên độ
- Điều 73. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách
- Điều 74. Điều kiện thực hiện quyết toán vốn
- Điều 75. Trách nhiệm lập và nộp báo cáo quyết toán hoạt động nghiệp vụ KBNN
- Điều 76. Trách nhiệm của các thành viên tham gia TABMIS
- Điều 77. Bộ máy kế toán
- Điều 78. Bộ máy kế toán trung tâm và bộ phận kế toán phụ thuộc
- Điều 79. Nội dung công tác kế toán
- Điều 80. Kế toán trưởng nghiệp vụ KBNN
- Điều 81. Bố trí cán bộ kế toán trong hệ thống KBNN
- Điều 82. Nguyên tắc phân công, bố trí cán bộ kế toán
- Điều 83. Phối hợp thực hiện
- Điều 84. Bàn giao công tác kế toán
- Điều 85. Thay đổi Kế toán trưởng nghiệp vụ tại các đơn vị KBNN