Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 07/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương III

TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH

Điều 14. Đề xuất, xác định và phê duyệt danh mục dự án

1. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Chương trình, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và công văn hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, các tổ chức tại địa phương gửi hồ sơ đề xuất dự án trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp. Hồ sơ đề xuất dự án bao gồm:

a) Thuyết minh dự án (Mẫu B1.1-TMDA);

b) Tóm tắt hoạt động khoa học của Tổ chức chủ trì (Mẫu B1.2-HĐTCCT);

c) Lý lịch khoa học của Chủ nhiệm dự án (Mẫu B1.3-LLKHCN);

d) Tóm tắt hoạt động của Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ (Mẫu B1.4-HĐTCHTCN);

đ) Tài liệu chứng minh xuất xứ công nghệ theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Thông tư này.

Chi tiết các biểu mẫu tại khoản này được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến tư vấn thông qua hội đồng tư vấn hoặc ý kiến của ít nhất 02 chuyên gia tư vấn độc lập để xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt danh mục dự án đề xuất đặt hàng thuộc Chương trình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ (bao gồm dự án do Trung ương quản lý, dự án ủy quyền cho địa phương quản lý).

Hồ sơ đề xuất đặt hàng dự án gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Đơn vị quản lý kinh phí thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ bao gồm bản gốc các văn bản sau:

a) Công văn kèm theo đề xuất đặt hàng dự án (Mẫu B1.5-ĐXĐHDA);

b) Hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này;

c) Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn của tỉnh, thành phố và Biên bản họp Hội đồng; hoặc ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập.

Chi tiết các mẫu biểu tại khoản này được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

3. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Chương trình và trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xem xét, phê duyệt danh mục đặt hàng dự án theo trình tự các bước như sau:

a) Đơn vị quản lý nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức rà soát danh mục các dự án đề xuất thuộc Chương trình về mức độ đầy đủ thông tin, hồ sơ theo yêu cầu và sự cần thiết của dự án. Đơn vị quản lý nhiệm vụ chủ trì báo cáo kết quả rà soát với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét quyết định Danh mục sơ bộ dự án đưa ra Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ (Mẫu B1.6-DMSB, tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Đơn vị quản lý nhiệm vụ chủ trì trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ các dự án theo lĩnh vực chuyên ngành. Hội đồng có 05 thành viên do Lãnh đạo Đơn vị quản lý nhiệm vụ là chủ tịch, Lãnh đạo Vụ quản lý chuyên ngành là phó chủ tịch, các thành viên còn lại là: Lãnh đạo Vụ Kế hoạch - Tổng hợp, Lãnh đạo Đơn vị quản lý kinh phí và 01 chuyên gia khoa học và công nghệ thuộc chuyên ngành của dự án. Bộ Khoa học và Công nghệ cử các thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của Hội đồng.

c) Hội đồng phân tích và đánh giá về các nội dung sau:

Tính cấp thiết và sự phù hợp của dự án với Chương trình; tính liên vùng và tầm quan trọng của dự án đề xuất để phân nhóm dự án và xác định thứ tự ưu tiên; xác định tên, mục tiêu và nội dung chủ yếu, dự kiến sản phẩm chính; phân tích tính hợp lý của công nghệ ứng dụng, chuyển giao; xem xét, xác định Tổ chức chủ trì, Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ.

d) Trình tự, thủ tục họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Biểu B1.7-QTLVHĐ. Thành viên Hội đồng nhận xét theo Mẫu B1.8-PNXĐX và bỏ phiếu đánh giá theo Mẫu B1.9-PĐGĐX. Hội đồng thống nhất “đề nghị thực hiện” đối với các đề xuất có tối thiểu 4/5 thành viên bỏ phiếu “đề nghị thực hiện”; phân nhóm dự án do Trung ương quản lý và ủy quyền cho địa phương quản lý; hoàn thiện danh mục đặt hàng giao trực tiếp dự án. Kết quả làm việc của Hội đồng được ghi vào biên bản họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ theo Mẫu B1.10-BBHĐXĐNV. Chi tiết các mẫu biểu trên được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

đ) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh mục đặt hàng giao trực tiếp cho Tổ chức chủ trì, Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi có Quyết định phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo cho Tổ chức chủ trì để hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ và Sở Khoa học và Công nghệ (đối với dự án ủy quyền cho địa phương quản lý) để xét giao trực tiếp.

Điều 15. Tổ chức xét hồ sơ giao trực tiếp dự án

Việc xét giao trực tiếp dự án thuộc Chương trình thực hiện theo các bước sau:

1. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt danh mục đặt hàng giao trực tiếp, Tổ chức chủ trì dự án chủ trì, phối hợp với Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ hoàn thiện hồ sơ và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ.

Hồ sơ xét giao trực tiếp bao gồm:

a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này;

b) Quyết định phê duyệt danh mục dự án;

c) Cam kết đối ứng và giải trình khả năng huy động tài chính (báo cáo tài chính của Tổ chức đăng ký chủ trì dự án trong 02 năm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; cam kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng; cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của Tổ chức chủ trì và/hoặc các tổ chức tham gia dự án);

d) Văn bản cam kết phối hợp của tổ chức phối hợp.

2. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký xét giao trực tiếp dự án, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Đơn vị quản lý kinh phí chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ. Kết quả mở hồ sơ được lập thành biên bản theo Mẫu B2.1-BBMHS thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đơn vị quản lý nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ xét giao trực tiếp Tổ chức chủ trì, Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ (sau đây viết tắt là Hội đồng xét giao trực tiếp) của dự án do Trung ương quản lý và Tổ thẩm định kinh phí các dự án (kể cả dự án ủy quyền cho địa phương quản lý). Việc xét duyệt hồ sơ chi tiết của dự án ủy quyền cho địa phương quản lý do tỉnh, thành phố thực hiện.

a) Hội đồng xét giao trực tiếp dự án do Trung ương quản lý có 07 thành viên, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký khoa học (do hội đồng bầu) và các ủy viên khác. Cơ cấu Hội đồng gồm: tối thiểu 04 thành viên là chuyên gia khoa học và công nghệ, các thành viên còn lại là cán bộ quản lý trong các ngành, lĩnh vực có liên quan đến dự án. Cá nhân là người thuộc Tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện dự án, Tổ chức đăng ký chủ trì hỗ trợ ứng dụng công nghệ cho dự án và cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không được tham gia Hội đồng. Bộ Khoa học và Công nghệ cử các thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của Hội đồng.

Quy trình họp Hội đồng thực hiện theo quy định tại Biểu B2.2-QTLVHĐ, Phiếu nhận xét hồ sơ dự án theo Mẫu B2.3-PNXDA, Phiếu đánh giá hồ sơ dự án theo Mẫu B2.4-PĐGDA và Biên bản cuộc họp của Hội đồng xét giao trực tiếp theo Mẫu B2.5-BBHĐXC. Chi tiết các mẫu biểu nêu trên quy định tại Phụ lục II của Thông tư này. Hồ sơ dự án đạt yêu cầu khi điểm trung bình của Hội đồng đạt tối thiểu là 65/100 điểm.

b) Tổ thẩm định có nhiệm vụ thẩm định chi tiết sự phù hợp về nội dung và kinh phí của dự án thuộc Chương trình. Tổ thẩm định có 04 thành viên, trong đó: Tổ trưởng là lãnh đạo Đơn vị quản lý nhiệm vụ; 02 tổ phó là Lãnh đạo Đơn vị quản lý kinh phí và Lãnh đạo Vụ quản lý chuyên ngành; 01 thành viên là Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng xét giao trực tiếp. Đại diện của Vụ Kế hoạch - Tổng hợp, Vụ Tài chính và Lãnh đạo Sở khoa học và công nghệ được mời tham dự cuộc họp của Tổ thẩm định.

Tổ thẩm định làm việc theo quy định tại Biểu B2.6-QTLVTTĐ; việc nhận xét, đánh giá theo Mẫu B2.7-PNXTĐ, Biên bản họp của Tổ thẩm định theo Mẫu B2.8-BBTĐ. Chi tiết các mẫu biểu trên quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Trên cơ sở ý kiến kết luận của Hội đồng xét giao trực tiếp và kết quả làm việc của Tổ thẩm định, trong thời hạn 30 ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quyết định phê duyệt kinh phí dự án do Trung ương quản lý và Quyết định phê duyệt kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho dự án ủy quyền cho địa phương quản lý.

5. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt kinh phí và biên bản của Hội đồng xét giao trực tiếp, thủ trưởng Đơn vị quản lý nhiệm vụ thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký phê duyệt thuyết minh dự án do Trung ương quản lý; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký phê duyệt thuyết minh dự án ủy quyền cho địa phương quản lý.

Điều 16. Ký hợp đồng thực hiện dự án

Đơn vị quản lý kinh phí cùng với Sở Khoa học và Công nghệ (là bên A) ký hợp đồng thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì dự án. Hợp đồng và thanh lý hợp đồng thực hiện dự án lập theo Mẫu B3.1-HĐDA và Mẫu B3.2-TLHĐDA quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Trên cơ sở hợp đồng thực hiện dự án, Tổ chức chủ trì dự án ký hợp đồng hỗ trợ ứng dụng công nghệ với Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ của dự án. Hợp đồng và thanh lý hợp đồng được lập theo Mẫu B3.3-HĐHTUD và Mẫu B3.4-TLHĐHTUD tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 17. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện dự án

1. Đối với dự án do Trung ương quản lý

a) Trình tự, thủ tục tổ chức việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện dự án thuộc Chương trình áp dụng theo theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

b) Thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá bao gồm: 01 lãnh đạo và 01 chuyên viên Đơn vị quản lý kinh phí, 01 lãnh đạo và 01 chuyên viên Đơn vị quản lý nhiệm vụ, 01 đại diện Vụ quản lý chuyên ngành, 01 đại diện Sở Khoa học và Công nghệ. Thành phần khác theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

c) Tổ chức chủ trì có trách nhiệm phối hợp với tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ chuẩn bị báo cáo theo Mẫu B4.1-BCĐK; kết quả kiểm tra, đánh giá được lập thành biên bản theo Mẫu B4.2-BBKTĐK tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với các dự án ủy quyền cho địa phương quản lý thực hiện theo các quy định của địa phương. Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng bằng văn bản cho Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 18. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện dự án

1. Trình tự đánh giá, nghiệm thu công nhận kết quả dự án thực hiện như sau:

a) Đánh giá nghiệm thu mô hình, đánh giá nghiệm thu ở địa phương, đánh giá nghiệm thu chính thức ở Trung ương, công nhận kết quả thực hiện đối với dự án do Trung ương quản lý;

b) Đánh giá nghiệm thu mô hình, đánh giá nghiệm thu chính thức ở địa phương, công nhận kết quả thực hiện đối với dự án ủy quyền cho địa phương quản lý.

2. Đánh giá nghiệm thu mô hình

a) Tổ chức chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện đánh giá nghiệm thu mô hình;

b) Hồ sơ phục vụ đánh giá nghiệm thu mô hình gồm: Báo cáo kết quả thực hiện mô hình; quy trình kỹ thuật ứng dụng của dự án; các tài liệu có liên quan đến việc triển khai thực hiện mô hình. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện mô hình phải thể hiện được các nội dung sau: kết quả đạt được so với nội dung, quy mô của các mô hình đã được phê duyệt trong thuyết minh dự án; phương pháp tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện mô hình; khả năng duy trì, phát triển và nhân rộng của mô hình và được thực hiện tại địa bàn triển khai xây dựng mô hình;

c) Thành phần hội đồng đánh giá, nghiệm thu mô hình, trình tự, thủ tục đánh giá nghiệm thu mô hình do Tổ chức chủ trì dự án quyết định;

d) Kết quả đánh giá nghiệm thu mô hình được lập thành biên bản theo Mẫu B4.3-BBNTMH tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đánh giá nghiệm thu dự án ở địa phương

a) Chủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bản điện tử của hồ sơ (ghi trên đĩa quang dạng PDF không cài bảo mật) cho Sở Khoa học và Công nghệ. Thời hạn nộp hồ sơ trước ít nhất 10 ngày làm việc so với thời điểm kết thúc thời gian thực hiện dự án;

b) Hồ sơ đánh giá nghiệm thu dự án ở địa phương bao gồm: Công văn đề nghị đánh giá nghiệm thu tại địa phương của Tổ chức chủ trì dự án; báo cáo tổng kết thực hiện dự án theo mẫu quy định tại Mẫu B4.4-BCTK tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; các quy trình kỹ thuật ứng dụng của dự án; Thuyết minh và hợp đồng thực hiện dự án; các báo cáo và biên bản kiểm tra định kỳ theo mẫu B4.1.BCĐK và B4.2.BBKTĐK tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; biên bản nghiệm thu mô hình; Biên bản xác nhận tình hình sử dụng kinh phí của Đơn vị quản lý kinh phí (đối với dự án do Trung ương quản lý); biên bản quyết toán tài chính hoặc biên bản xác nhận tình hình sử dụng kinh phí của Sở Khoa học và Công nghệ (đối với dự án ủy quyền cho địa phương quản lý); báo cáo huy động và sử dụng kinh phí đối ứng từ ngân sách địa phương, nguồn khác (nếu có);

c) Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện dự án theo các nội dung của hợp đồng đã ký. Phiên họp hội đồng được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng.Trình tự, thủ tục đánh giá nghiệm thu ở địa phương được áp dụng theo quy định hiện hành về đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố.

d) Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu ở địa phương

Dự án được đánh giá “đạt”: Đối với dự án ủy quyền cho địa phương quản lý, Sở Khoa học và Công nghệ làm thủ tục công nhận kết quả và gửi quyết định về Bộ khoa học và Công nghệ; đối với dự án do Trung ương quản lý, trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ khi nghiệm thu ở địa phương, Tổ chức chủ trì nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện công văn kèm theo hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiệm thu chính thức theo quy định.

Dự án được đánh giá “không đạt”: Đối với dự án ủy quyền cho địa phương quản lý, Sở Khoa học và Công nghệ xử lý kết quả theo quy định của tỉnh, thành phố; đối với dự án do Trung ương quản lý: Hội đồng khoa học và công nghệ nghiệm thu của tỉnh, thành phố xác định những nội dung công việc đã hoàn thành và nguyên nhân không hoàn thành các nội dung theo hợp đồng làm căn cứ để Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, xử lý theo quy định.

4. Đánh giá nghiệm thu chính thức dự án ở Trung ương

a) Hồ sơ đánh giá nghiệm thu dự án bao gồm: Công văn đề nghị đánh giá nghiệm thu chính thức ở Trung ương của Tổ chức chủ trì; hồ sơ đánh giá ở địa phương quy định tại khoản 3 Điều này; quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu ở địa phương; biên bản nghiệm thu ở địa phương theo Mẫu B4.5-BBNTĐP; báo cáo giải trình tiếp nhận góp ý của Hội đồng đánh giá nghiệm thu của tỉnh, thành phố;

b) Sau khi nhận được hồ sơ, Đơn vị quản lý kinh phí chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện dự án;

c) Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả thực hiện Dự án do Trung ương quản lý có 07 thành viên bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên khác, trong đó: 03 thành viên là chuyên gia khoa học và công nghệ được lấy từ cơ sở dữ liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và Công nghệ, 01 thành viên là chuyên gia kinh tế hoặc tài chính, 03 thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ở Trung ương và địa phương. Cá nhân là chủ nhiệm, người thuộc Tổ chức chủ trì và Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ, người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác và người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì không được tham gia Hội đồng. Bộ Khoa học và Công nghệ cử các thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của Hội đồng;

d) Phiên họp hội đồng được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng. Hội đồng làm việc theo phương thức, trình tự quy định tại Biểu B4.6-QTLVHĐ thuộc Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Nội dung đánh giá theo yêu cầu đối với sản phẩm tại hợp đồng và thuyết minh dự án đã được phê duyệt. Kết quả đánh giá được xếp loại theo 4 mức: xuất sắc, khá, đạt, không đạt. Chi tiết các biểu mẫu nhận xét, đánh giá của thành viên Hội đồng theo Mẫu B4.7-PNXNT, B4.8-PĐGNT, Biên bản họp Hội đồng theo Mẫu B4.9-BBHĐNT quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

đ) Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu ở Trung ương

Đối với các dự án được đánh giá “không đạt”, Hội đồng nghiệm thu có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung, công việc đã thực hiện được theo đúng hợp đồng làm căn cứ để Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, xử lý theo quy định;

Đối với những dự án được đánh giá ở mức “đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội đồng kết thúc phiên họp, Chủ nhiệm dự án và Tổ chức chủ trì dự án có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng.

e) Công nhận kết quả thực hiện Dự án

Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện Dự án, bao gồm: 01 bộ hồ sơ đã hoàn thiện theo góp ý; Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện dự án; Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của Hội đồng theo Mẫu B 4.10-BCGT tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Đơn vị quản lý kinh phí đối với dự án do Trung ương quản lý; tới Sở Khoa học và Công nghệ đối với dự án do địa phương quản lý để tổ chức thanh lý hợp đồng và làm thủ tục công nhận kết quả thực hiện dự án;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện Dự án đối với dự án do Trung ương quản lý; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện dự án đối với dự án do địa phương quản lý theo Mẫu B4.11-QĐCNKQ tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Xử lý kinh phí đối với dự án phải chấm dứt hợp đồng và dự án nghiệm thu “không đạt” áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 30/12/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Thông tư 07/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 07/2016/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 22/04/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm Công Tạc
  • Ngày công báo: 23/06/2016
  • Số công báo: Từ số 401 đến số 402
  • Ngày hiệu lực: 08/06/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH