BỘ LAO ĐỘNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 04-LĐTT | Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 1958 |
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
Kính gửi: | -Các Bộ, các cơ quan Trung ương |
Trong phong trào thi đua sản xuất và tiết kiệm cán bộ, công nhân, viên chức ở khắp các ngành đã phát huy sáng kiến giải quyết được nhiều vấn dề mấu chốt trong sản xuất. Những sáng kiến đó có tác dụng tốt trong việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm hạ giá thành, cải thiện điều kiện lao động bảo đảm sản xuất được an toàn.
Những việc áp dụng sáng kiến ở các xí nghiệp còn lẻ tẻ, chưa được thống nhất, chưa có bộ máy chuyên trách hoặc bộ máy chưa được kiện toàn. Vì vậy mà có những sáng kiến chưa được khen thưởng và áp dụng kịp thời, hoặc có hiện tượng giá trị sáng kiến gần giống nhau mà thưởng lại khác nhau.
Đó là trở ngại làm hạn chế một phần trong phong trào phát minh cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất.
Thông tư số 3-LĐ ngày 22/7/1957 của Bộ Lao động đã quy định chế độ thưởng sáng kiến phát minh nhằm mục đích khuyến khích công nhân, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý xí nghiệp, những người làm công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất phát huy khả năng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Nhưng thông tư số 3-LĐ chỉ mới định một số nguyên tắc chung. Nhiều nơi đang gặp khó khăn mắc mứu về nội dung và phương pháp thực hiện.
Căn cứ vào những kinh nghiệm bước đầu đã đúc rút trong các cuộc thí điểm tiền thưởng, sau khi được Thủ tướng phủ đồng ý, nay tạm thời Bộ quy định cụ thể những nguyên tắc, nội dụng và phương pháp thực hiện thưởng sáng kiến phát minh làm cơ sở mở rộng chế độ khen thưởng này để đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật, phát minh khoa học rộng rãi trong quần chúng công nhân, cán bộ, nhân viên kỹ thuật, khoa học.
1. Tất cả công nhân, cán bộ, nhân viên và những người làm công tác nghiên cứu kỹ thuật khoa học có liên quan đến sản xuất có sáng kiến hợp lý hóa, cải tiến kỹ thuật, phát minh, trực tiếp phục vụ cho sản xuất, áp dụng trong những ngành thuộc khu vực sản xuất, sau khi áp dụng có kết quả đều được thưởng về sáng kiến phát minh theo thông tư này. Khu vực sản xuất thuộc phạm vi thi hành thông tư này gồm có: các xí nghiệp công nghiệp, vận tải bưu điện, xây dựng cán bộ, nông trường và lâm trường quốc doanh, xí nghiệp, công dụng, kim dụng ngân hàng, Mậu dịch và những xí nghiệp khác.
2.Tiền thưởng sáng kiến phát minh nhiều hay ít là do giá trị tiết kiệm được cho mỗi quốc gia lớn hay nhỏ quyết định. Mức khen thưởng cao hay thấp là tùy theo mức độ sáng tạo của mỗi loại sáng kiến để xác định, cho nên mức khen thưởng phát minh cao hơn thưởng cải tiến kỹ thuật và mức khen thưởng cải tiến kỹ thuật cao hơn sáng kiến hợp lý hóa.
3. Nguồn tiền thưởng về sáng kiến phát minh là nguồn tiền tiết kiệm được khi áp dụng sáng kiến.Tiền thưởng và các khoản phí tổn về thí nghiệm đều lấy ở các khoản chi tiêu về sáng kiến phát minh của các ngành, các xí nghiệp theo dự trù của kế hoạch như đã quy định trong thông tư số 131-TTg ngày 4/4/1957 của Thủ tướng phủ.
4. Nội dung của phát minh, cải tiến kỹ thuật và sáng kiến hợp lý hóa:
a) Phát minh:
Là những sáng tạo ra máy móc, dụng cụ mới, các loại kim khí các chất hóa học mới từ trước tới nay chưa có, có lợi nhiều cho việc đẩy mạnh sản xuất, tiết kiệm sức người sức của.
b) Cải tiến kỹ thuật:
Là những sửa đổi có tác dụng quan trọng đối với các cơ cấu của thiết bị máy móc hoặc đối với quy trình kỹ thuật sản xuất nhưng vẫn còn trên cơ sở kỹ thuật cơ bản hiện có.
c) Sáng kiến hợp lý hóa:
Là những sáng kiến có tính chất kỹ thuật nhằm sửa đổi lề lối sản xuất được hợp lý hơn như những đề nghị về sử dụng thiết bị máy móc công cụ được hiệu quả hơn, hoặc kéo dài thời gian sử dụng, tiết kiệm nguyên nhiên liệu và sức điện, lợi dụng được phế phẩm cải tiến được phương pháp làm việc, cải tiến được tổ chức lao động, giảm bớt tỷ lệ phế phẩm… Phạm vi của những sáng kiến hợp lý hóa là những phương pháp cải tiến cụ thể có kết qủa tốt và rõ ràng trong việc nâng cao số lượng, chất lượng, giảm giá thành. Trong việc cải tiến ấy, nhiều khi đòi hỏi sửa đổi một vài bộ phận giản đơn của máy móc, dụng cụ.
Phải căn cứ vào trình độ cải tiến quy trình kỹ thuật, cơ cấu của máy móc thiết bị sau khi sử dụng sáng kiến mới, kết quả của sự sáng tạo của người nêu ra sáng kiến mà phân biệt sự khác nhau giữa cải tiến kỹ thuật và sáng kiến hợp lý hóa. Nói chung sáng kiến hợp lý hóa sản xuất là những đề nghị có tính chất kỹ thuật song không phải là cải tiến kết cấu của trang bị máy móc hoặc cải tiến quy trình kỹ thuật sản xuất, như cải tiến kỹ thuật.
Ví dụ:
a) Một công nhân đã sửa chữa máy nướng đinh cũ (Pháp để lại) làm ra máy hàn điện cố định có năng lực 32KW có thể hàn que hàn từ 3 đến 4 ly. Việc cải tiến đó đã làm thay đổi đối tượng lao động, thay đổi hình dáng, khả năng của máy (từ chỗ nướng đinh trở thành que hàn) nên gọi là cải tiến kỹ thuật.
b) Trong việc tiện “sơ-mi-xy-lanh” (chemisecylidre) trước dùng “bu-li” (puulie) nhỏ nay có người sáng kiến thay “bu-li” (poulie) nhỏ, nay có người có sáng kiến thay "bu-li" lớn hơn đường đi của dao chạy nhanh hơn, bắt dao vừa tiện vừa bớt một mặt một lúc, nên tiện được nhanh hơn trước có tác dụng đẩy mạnh năng suất. Sáng kiến này tuy có tính chất kỹ thuật nhưng không có thay đổi về quy trình kỹ thuật sản xuất, kết cấu của máy móc nên gọi là sáng kiến hợp lý hóa.
1. Tiền thưởng phát minh tính theo giá trị tiết kiệm được trong một năm. Tiền thưởng cải tiến kỹ thuật và sáng kiến hợp lý hóa tính theo giá trị tiết kiệm trong 6 tháng, kể từ ngày áp dụng sáng kiến theo tỷ lệ sau đây:
Giá trị tiết kiệm tính trong 6 tháng hoặc 1 năm | Phát minh | Cải tiến kỹ thuật | Hợp lý hóa | |||
Tỷ lệ % | Tiền thưởng thêm | Tỷ lệ % | Tiền thưởng thêm | Tỷ lệ % | Tiền thưởng thêm | |
- Dưới 1.000.000 …………… | 15% | Không | 10% | Không | 5% | Không |
- Từ 1.000.000 dưới 2.000.000 | 12 | 30.000 | 8 | 20.000 | 4 | 10.000 |
- Từ 2.000.000 dưới 5.000.000 | 8 | 110.000 | 5 | 80.000 | 3 | 30.000 |
- Từ 5.000.000 dưới 10.000.000 | 4 | 310.000 | 2,5 | 205.000 | 1,5 | 105.000 |
- Từ 10.000.000 dưới 25.000.000 | 2 | 510.000 | 1,2 | 335.000 | 1,5 | 185.000 |
- 25.000.000 trở lên đồng tính .. | 1 | 700.000 | 0,6 | 485.000 | 0,3 | 285.000 |
Phương pháp tính tiền thưởng: lấy giá trị tiền tiết kiệm nhân với tỷ lệ % cộng với số tiền thưởng thêm.
Ví dụ: Giá trị tiết kiệm cải tiến kỹ thuật là 1.500.000đ thì lấy 1.500.000đ x 8% = 120.000đ rồi cộng thêm 20.000đ (tiền thưởng thêm) thành tiền thưởng cải tiến kỹ thuật là 140.000đ.
1.500.000đ x 8 100 | + 20.000đ | = | 140.000đ |
Sở dĩ có quy định những số tiền thưởng thêm là để đảm bảo cho tiền thưởng sáng kiến phát minh vẫn được tăng dần theo giá trị tiết kiệm được, mặc dầu tỷ lệ % có giảm dần xuống.
2. Tiền thưởng về sáng kiến hợp lý hóa thấp nhất là 3.000đ, về cải tiến thuật thấp nhất là 6.000đ, về phát minh thấp nhất là 9.000đ. Nếu tiền thưởng tính theo tỷ lệ dưới số tiền thấp nhất đã quy định vẫn được thưởng theo sự quy định thấp nhất này.
3. Tiền thưởng về sáng kiến hợp lý hóa cao nhất không qúa 400.000đ về cải tiến kỹ thuật cao nhất không quá 8000.000đ trong 6 tháng, về phát minh cao nhất không quá 1.200.000đ trong một năm.
4. Những phát minh dù có quan hệ trực tiếp đến nhiệm vụ người đó hay không, sau khi áp dụng đều được thưởng theo quy định của thông tư này.
5. Những sáng kiến hợp lý hóa do công trình sư, kỹ sư, kỹ thuật viên, nhân viên nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, nhân viên quản lý hành chính trong các đơn vị sản xuất từ Trưởng ban sản xuất trở lên là những người có nhiệm vụ thường xuyên nghiên cứu để cải tiến nghiệp vụ của mình nên không được thưởng theo tỷ lệ quy định ở trên. Những người này chỉ được thưởng về cải tiến kỹ thuật và phát minh.
Trường hợp những cán bộ, nhân viên có những sáng kiến hợp lý hóa có tính chất sáng tạo độc lập thì có thể do Thủ trưởng đơn vị khen thưởng bằng vật chất hoặc danh dự nhưng không khen thưởng theo tỷ lệ quy định trong thông tư.
6. Những sáng kiến về cải thiện điều kiện lao động, an toàn kỹ thuật, chế độ quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm… mà không tính được giá trị tiết kiệm rõ ràng thì đơn vị sử dụng sẽ căn cứ vào kết qủa thực tế để châm chước mà đề nghị Bộ hoặc Cục Quản lý khen thưởng. Tiền thưởng có thể lấy quỹ tiền khen thưởng và không theo tỷ lệ quy định trong thông tư này.
7. Những sáng kiến chưa được chính thức thừa nhận là phát minh hay cải tiến kỹ thuật thì phát minh tạm thời thường theo tiêu chuẩn cải tiến kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật tạm thời thưởng theo tiêu chuẩn sáng kiến hợp lý hóa. Khi đã được chính thức thừa nhận là phát minh hay cải tiến kỹ thuật thì sẽ được truy lĩnh số tiền thưởng theo tỷ lệ của mỗi loại đã quy định trong thông tư này.
8. Sau khi sáng kiến được sử dụng làm thay đổi mức sản xuất thì song song với việc sử dụng sáng kiến đơn vị cần sửa đổi mức sản xuất lại cho thích hợp. Riêng người công nhân nêu ra sáng kiến vẫn được giữ mức sản xuất cũ trong thời gian 3 tháng để tính tiền thưởng tăng năng suất kể từ ngày sáng kiến được sử dụng.
9. Những phát minh, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến hợp lý hóa được áp dụng ngoài việc thưởng theo những quy định của thông tư này, còn tùy theo tác dụng lớn nhỏ sẽ biểu dương thành tích phát bằng khen, huân chương hoặc các hình thức khen thưởng khác theo sự quy định của Chính phủ.
D. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ PHÁT TIỀN THƯỞNG
1. Giá trị tiết kiệm của cải tiến kỹ thuật và các sáng kiến hợp lý hóa áp dụng có tính chất lâu dài trong xí nghiệp thì căn cứ vào kết qủa thực tế trong 6 tháng thực hiện để tính. Giá trị tiết kiệm của phát minh sẽ căn cứ vào kết qủa thực tế trong một năm thực hiện để tính. Những sáng kiến phát hiện vào cuối năm thì sẽ tính vào năm sau.
2. Những sáng kiến chỉ dùng trong một thời gian nhất định không đến một năm hay 6 tháng thì theo thời gian sử dụng mà tính. Những sáng kiến chỉ sử dụng cho một thời kỳ đặt hàng nhất định thì giá trị tiết kiệm tính theo kế hoạch đặt số hàng ấy. Những sáng kiến để sửa chữa một hoặc một số máy móc thiết bị thì giá trị tiết kiệm tính theo số máy móc được sửa lại.
3. Những sáng kiến có tác dụng tiết kiệm được ở bộ phận này nhưng khi thực hiện lại tăng những khoản chi phí ở bộ phận khác hoặc tiết kiệm được mặt này nhưng lại phải chi phí thêm về mặt khác thì số tiền chi tiêu thêm đó phải khấu trừ vào giá trị tiết kiệm. Trừ những khoản chi phí về nghiên cứu như mô hình, biểu đồ, thực nghiệm, v.v… thì không khấu trừ vào giá trị tiết kiệm.
4. Những đề nghị làm hạ giá thành sản phẩm thì tiền tiết kiệm tính theo sự chênh lệch về giá thành bình quân thực tế 3 tháng trước khi sử dụng và sau khi sử dụng đề nghị:
- Nếu tiết kiệm được vật liệu thì tính thành tiền.
- Nếu tiết kiệm được thời gian thì lấy tiền tiết kiệm nhân công kể các công gián tiếp để tính.
5. Những sáng kiến nâng cao mức sử dụng thiết bị năng lực máy móc, sửa đổi phương pháp công tác, sửa chữa thiết bị thì tiết kiệm được tính theo số tiền chênh lệch trong dự toán sản xuất hàng năm trước khi sử dụng và dự toán mới làm sau khi sử dụng.
6. Những sáng kiến làm giảm bớt hoặc không còn phế phẩm của sản phẩm thì giá trị tiết kiệm sẽ căn cứ vào số thiệt hại về phế phẩm xẩy ra trong tháng trước khi sử dụng đề nghị so sánh mức tiết kiệm sau 3 tháng đã sử dụng để tính. Trường hợp giá trị tiết kiệm không tính được chính xác thì do thủ trưởng đơn vị ước lượng mà tính.
7. Những sáng kiến sau khi được quyết định sử dụng thì trong vòng 30 ngày (kể từ ngày có quyết định) đơn vị trực tiếp sử dụng phải thông tri cho những người có sáng kiến được biết. Trong thông tri phải nói rõ cả số tiền tiết kiệm được (theo sự tính toán) và tiền thưởng.
8. Tiền thưởng phát minh, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến hợp lý sẽ trả cứ 3 tháng một lần sau khi đã được sử dụng, căn cứ theo giá trị thực tế đã tiết kiệm được trong 3 tháng đó.
9. Biện pháp khen thưởng cho tập thể:
a) Những sáng kiến do tập thể xây dựng thì tiền thưởng sẽ phát cho tập thể. Những người đó thỏa thuận với nhau để quyết định việc phân phối số tiền thưởng cho hợp lý.
b) Nếu có sáng kiến chưa dùng đến mà có ý kiến một người khác bổ sung và được đem ra sử dụng thì cũng sẽ phát tiền thưởng chung. Người nêu ra và người bổ sung sáng kiến sẽ thỏa thuận với nhau để chia tiền thưởng theo tác dụng của từng người.
10. Những sáng kiến về phát minh, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến hợp lý hóa mà tiền thưởng dưới 100.000đ thì do giám đốc đơn vị xí nghiệp quyết định phát thưởng và báo cáo lên cấp trên trực tiếp (Sở, Cục…). Từ 100.000đ đến 300.000đ do Sở hoặc Cục quản lý quyết định thưởng và báo cáo lên Bộ chủ quản. Từ 300.000đ đến 800.000đ do Bộ chủ quản quyết định phát thưởng và báo cáo lên Thủ tướng phủ. Mỗi Bộ sẽ căn cứ vào mức tối thiểu, tối đa trên đây mà định quyền hạn cấp tiền thưởng cho các Cục và các xí nghiệp tùy theo đơn vị đó lớn hay nhỏ.
Để động viên đông đảo công nhân, cán bộ, nhân viên phát minh cải tiến kỹ thuật đề nghị hợp lý hóa trong mọi ngành hoạt đồng và đảm bảo thực hiện tốt, kịp thời những sáng kiến, các Bộ, các ngành chỉ đạo sản xuất, các xí nghiệp chỉ định bộ phận chuyên trách gồm một số cán bộ kỹ thuật. Bộ phận này nằm trong hệ thống tổ chức kỹ thuật, của ngành các xí nghiệp.
Để tăng cường sự hoạt động về mặt này ở các ngành chỉ đạo trực tiếp sản xuất, những xí nghiệp, nhà máy, đơn vị sản xuất sẽ thành lập một Hội đồng xét sáng kiến.
Thành phần Hội đồng (xí nghiệp, đơn vị sản xuất):
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc, trưởng xưởng phụ trách về kỹ thuật …………. Chủ tịch
Một trưởng ban kỹ thuật ……….. Ủy viên.
Một kỹ thuật của nhà máy ……….. Thư ký.
Một trưởng ban lao động tiền lương ……….. Ủy viên.
Một Đại biểu Công đoàn ……………………. Ủy viên.
Một Đại biểu thanh niên .……………………. Ủy viên.
Ngoài ra ở mỗi phân xưởng, chủ nhiệm phân xưởng, kỹ thuật viên, thư ký công đoàn lập tổ vận động sáng kiến.
Nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn động viên công nhân, cán bộ, nhân viên phát huy tính tích cực sáng tạo, nêu phát minh, cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất.
b) Thẩm tra kế hoạch phát minh, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến hợp lý hóa của công nhân, nhân viên kỹ thuật, cán bộ, nhân viên trong xí nghiệp, giúp đỡ đạt kế hoạch và chỉ đạo thực nghiệm. Nếu những sáng kiến nào không thực nghiệm trong xí nghiệp được báo cáo lên cấp đề nghị giúp đỡ thực hiện.
c) Vạch kế hoạch phổ biến, mở rộng và thực hiện những phát minh cải tiến kỹ thuật, sáng kiến hợp lý hóa đã thực hiện thành công, đồng thời báo cáo lên cấp trên.
d) Xét phân loại sáng kiến, định tiền thưởng trình cho các cấp thẩm quyền theo thông tư quy định phê chuẩn để cấp phát tiền thưởng.
Ở trung ương, Bộ Lao động sẽ đề nghị Thủ tướng phủ quy định tổ chức Ủy ban kỹ thuật. Thành phần, nhiệm vụ của Ủy ban này sẽ do Thủ tướng phủ quy định sau.
1. Những phát minh có thể giải quyết được những vấn đề kỹ thuật lớn, có cống hiến đặc biệt thì tiền thưởng sẽ do Bộ chủ quản sau khi đã thống nhất với Bộ Lao động đề nghị lên Thủ tướng phủ quyết định, không hạn chế theo tỷ lệ quy định trong thông tư này.
2. Những phát minh của nước khác chưa in thành sách hoặc chưa được các chuyên gia giới thiệu, hoặc mới biết tên mà chưa biết cách làm, nay có người chuyên tâm nghiên cứu thành công thì sau khi sử dụng vẫn được hưởng theo thông tư này.
Những cải tiến kỹ thuật và sáng kiến hợp lý hóa đã có ở nước ngoài hoặc đã có ở một số ngành khác trong nước nhưng chưa được in thành sách, phổ biến trên báo chí hoặc cấp lãnh đạo phổ biến mà do người đó chuyên tâm nghiên cứu thành công, thì sau khi được sử dụng có kết quả cụ thể đều được thưởng theo thông tư này.
3.Trường hợp thực hiện các kinh nghiệm tiên tiến của các nước bạn (Liên Xô, Trung Quốc, v.v…) đã được học tập đạt được nhiều kết quả lớn sẽ do thủ trưởng đơn vị và ngành chủ quản đề nghị lên Bộ khen thưởng bằng vật chất, hoặc danh dự cho cá nhân hoặc tập thể, không thưởng theo quy định của thông tư này.
Thực hiện chế độ thưởng sáng kiến phát minh có một ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao kỹ thuật, đẩy mạnh sản xuất công nghiệp phát triển. Thực hiện tốt nó sẽ có tác dụng phát huy tinh thần tích cực, sáng tạo của công nhân, cán bộ, nhân viên trong các ngành sản xuất, khoa học, kỹ thuật. Đề nghị các Bộ, các ngành coi trọng việc chỉ đạo thực hiện chế độ khen thưởng phát minh, dựa vào thông tư này và căn cứ và đặc điểm của ngành mình quy định thể lệ cụ thể, đôn đốc hướng dẫn cho các cơ sở lập nội quy khen thưởng và kế hoạch thi hành có kết quả tốt. Trong khi thi hành nếu có kinh nghiệm công tác và những đề nghị bổ sung chính sách, hoặc gặp những mắc mứu khó khăn, đề nghị phản ảnh cho Bộ Lao động.
Thông tư này ban hành kể từ ngày ban bố.
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG |
- 1Chỉ thị 82-TTg về kế hoạch tiến hành cuộc vận động hợp lý hóa sản xuất cải tiến kỹ thuật trong năm 1961 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 113-TC/KTKT năm 1958 quy định tạm thời việc trích tiền để thưởng sáng kiến phát minh do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Thông tư 03-TT/LT năm 1958 về việc bồi dưỡng thanh niên làm đầu tầu trong việc cải tiến kỹ thuật do Bộ Nông Lâm ban hành.
- 4Thông tư 131-TTg năm 1957 quy định tạm thời vấn đề phân biệt một số chi phí trong kế hoạch thu chi tài vụ của xí nghiệp quốc doanh năm 1957 do Phủ Thủ tướng ban hành
Thông tư 04-LĐTT năm 1958 tạm thời quy định và hướng dẫn thi hành chế độ thưởng phát minh cải tiến kỹ thuật và sáng kiến hợp lý hóa (gọi tắt là sáng kiến phát minh) do Bộ Lao động ban hành
- Số hiệu: 04-LĐTT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/03/1958
- Nơi ban hành: Bộ Lao động
- Người ký: Nguyễn Văn Tạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 10
- Ngày hiệu lực: 26/03/1958
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định