Điều 8 Thông tư 02/2024/TT-VKSTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Điều 8. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 17 Luật Thi đua, khen thưởng; gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ hiểu, có chỉ tiêu, nội dung, kế hoạch, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập thể, cá nhân. Tập thể, cá nhân tự nguyện đăng ký, tham gia phong trào thi đua.
2. Phong trào thi đua thường xuyên có các hoạt động sau:
a) Thi đua trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu công tác chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá; công việc đột xuất, ngoài chương trình, kế hoạch được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao;
b) Thi đua trong công tác xây dựng ngành Kiểm sát nhân dân, xây dựng Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh;
c) Các hoạt động động viên, thu hút, khuyến khích tập thể, cá nhân sáng tạo, đổi mới, phát huy sáng kiến, cải tiến phương pháp làm việc, phổ biến, nhân rộng sáng kiến, kinh nghiệm;
d) Các hoạt động đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước tại đơn vị và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng: Xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức hoạt động thi đua tại đơn vị, hưởng ứng các phong trào thi đua do cấp trên phát động, phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền; việc kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; công tác tuyên truyền về hoạt động thi đua, khen thưởng, phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến, cách làm hay, hiệu quả.
3. Phong trào thi đua theo chuyên đề có các hoạt động sau:
a) Hưởng ứng phong trào thi đua do Đảng, Nhà nước phát động;
b) Phát động, tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi toàn ngành Kiểm sát nhân dân gắn với nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, các sự kiện lớn của Ngành;
c) Phát động, tổ chức phong trào thi đua tại cơ quan, đơn vị.
Thông tư 02/2024/TT-VKSTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 02/2024/TT-VKSTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/08/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Minh Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1009 đến số 1010
- Ngày hiệu lực: 01/10/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Mục tiêu của thi đua, khen thưởng
- Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể và cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng
- Điều 6. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
- Điều 7. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
- Điều 8. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
- Điều 9. Tổ chức thi đua theo cụm, khối
- Điều 10. Hoạt động của cụm, khối thi đua
- Điều 11. Danh hiệu thi đua
- Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
- Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
- Điều 14. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
- Điều 15. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
- Điều 16. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
- Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”
- Điều 18. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
- Điều 19. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
- Điều 20. Hình thức khen thưởng
- Điều 21. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”
- Điều 22. Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 23. Giấy khen
- Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 25. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 26. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 27. Nghi thức công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 28. Trao tặng các hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam
- Điều 29. Quy trình chung xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 30. Quy định chung về thủ tục, hồ sơ
- Điều 31. Thời điểm nhận hồ sơ, thời gian thẩm định, thời gian thông báo kết quả thẩm định và kết quả khen thưởng
- Điều 32. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
- Điều 33. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và danh hiệu thi đua khác
- Điều 34. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
- Điều 35. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương các loại
- Điều 36. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”
- Điều 37. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”
- Điều 38. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tặng, truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
- Điều 39. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”; tặng Giấy khen
- Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản