Điều 15 Thông tư 02/2024/TT-VKSTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Điều 15. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Những trường hợp sau đây vẫn được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”:
a) Cá nhân nghỉ chế độ thai sản;
b) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
c) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...).
3. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các cá nhân:
a) Mới tuyển dụng dưới 06 tháng;
b) Có thời gian nghỉ công tác từ 03 tháng đến dưới 06 tháng trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để bình xét thi đua ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.
4. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ). Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận và cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái bình xét, quyết định xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Thông tư 02/2024/TT-VKSTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 02/2024/TT-VKSTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/08/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Minh Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1009 đến số 1010
- Ngày hiệu lực: 01/10/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Mục tiêu của thi đua, khen thưởng
- Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể và cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng
- Điều 6. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
- Điều 7. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
- Điều 8. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
- Điều 9. Tổ chức thi đua theo cụm, khối
- Điều 10. Hoạt động của cụm, khối thi đua
- Điều 11. Danh hiệu thi đua
- Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
- Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
- Điều 14. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
- Điều 15. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
- Điều 16. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
- Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”
- Điều 18. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
- Điều 19. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
- Điều 20. Hình thức khen thưởng
- Điều 21. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”
- Điều 22. Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 23. Giấy khen
- Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 25. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 26. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 27. Nghi thức công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 28. Trao tặng các hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam
- Điều 29. Quy trình chung xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 30. Quy định chung về thủ tục, hồ sơ
- Điều 31. Thời điểm nhận hồ sơ, thời gian thẩm định, thời gian thông báo kết quả thẩm định và kết quả khen thưởng
- Điều 32. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
- Điều 33. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và danh hiệu thi đua khác
- Điều 34. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
- Điều 35. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương các loại
- Điều 36. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”
- Điều 37. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”
- Điều 38. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tặng, truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
- Điều 39. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”; tặng Giấy khen
- Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản