Điều 5 Thông tư 02/2024/TT-VKSTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể và cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý tập trung, thống nhất công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự các cấp trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể trực thuộc cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai các phong trào thi đua; phát hiện tập thể, cá nhân có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể và cá nhân có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm:
a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác thi đua, khen thưởng;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong kê khai báo cáo thành tích, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng; có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng.
4. Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát, Cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Trang thông tin điện tử của các đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; duy trì thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang phổ biến, nêu gương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, các gương điển hình tiên tiến; tuyên truyền phản ánh kết quả đạt được của phong trào thi đua và công tác khen thưởng của ngành Kiểm sát nhân dân.
Thông tư 02/2024/TT-VKSTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 02/2024/TT-VKSTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/08/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Minh Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1009 đến số 1010
- Ngày hiệu lực: 01/10/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Mục tiêu của thi đua, khen thưởng
- Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể và cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng
- Điều 6. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
- Điều 7. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
- Điều 8. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
- Điều 9. Tổ chức thi đua theo cụm, khối
- Điều 10. Hoạt động của cụm, khối thi đua
- Điều 11. Danh hiệu thi đua
- Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
- Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
- Điều 14. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
- Điều 15. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
- Điều 16. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
- Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”
- Điều 18. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
- Điều 19. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
- Điều 20. Hình thức khen thưởng
- Điều 21. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”
- Điều 22. Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 23. Giấy khen
- Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 25. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 26. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 27. Nghi thức công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 28. Trao tặng các hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam
- Điều 29. Quy trình chung xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 30. Quy định chung về thủ tục, hồ sơ
- Điều 31. Thời điểm nhận hồ sơ, thời gian thẩm định, thời gian thông báo kết quả thẩm định và kết quả khen thưởng
- Điều 32. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
- Điều 33. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và danh hiệu thi đua khác
- Điều 34. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
- Điều 35. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương các loại
- Điều 36. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”
- Điều 37. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”
- Điều 38. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tặng, truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
- Điều 39. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”; tặng Giấy khen
- Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản