Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 01/2001/TT-TCDL hướng dẫn Nghị định 39/2000/NĐ-CP về cơ sở lưu trú du lịch do Tống Cục Du Lịch ban hành

Chương 3:

KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ CÓ ĐIÊU KIỆN TRONG CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH

I. KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ YÊU CẦU PHẢI CÓ GIẤY PHÉP

1. Loại cơ sở lưu trú du lịch chưa đủ tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 sao trở lên, khi kinh doanh các dịch vụ đòi hỏi phải có giấy phép theo quy định của pháp luật như kinh doanh quầy rượu, thuốc lá điếu, tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, ka-ra-ô-kê, vũ trường... thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo các quy định hiện hành của pháp luật.

2. Loại cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận từ 1 sao trở lên được quyền kinh doanh các dịch vụ nói trên mà không cần phải xin phép kinh doanh cho từng loại dịch vụ, nhưng trước khi kinh doanh phải có văn bản thông báo về loại dịch vụ, địa điểm và thời điểm kinh doanh với cơ quan chức năng quản lý các hoạt động dịch vụ đó.

3. Đối với các dịch vụ mà pháp luật chỉ quy định các điều kiện kinh doanh, không cần giấy phép thì cơ sở lưu trú du lịch phải bảo đảm các điều kiện của mỗi loại dịch vụ trong suốt quá trình kinh doanh.

4. Người hành nghề các dịch vụ có điều kiện tại các cơ sở lưu trú du lịch phải có đủ điều kiên, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

II. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH

Tổ chức, cá nhân kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 10, Điều 11 của Nghị định. Một số nghĩa vụ được làm rõ thêm như sau:

1. Thông báo về thời điểm bắt đầu kinh doanh bằng văn bản với cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch tại địa phương theo mẫu phụ lục số 8 trước khi tiến hành kinh doanh;

2. Gửi hồ sơ đề nghị công nhận loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch chậm nhất sáu tháng tính từ thời điểm bắt đầu kinh doanh;

3. Phải có tên riêng cho cơ sở lưu trú du lịch không trùng với tên của cơ sở lưu trú khác trên địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trước tên riêng phải ghi rõ loại hình của cơ sở lưu trú du lịch được quy định tại Mục II, Chương I của Thông tư này và được viết gọn như sau: khách sạn, mô-ten, nhà nghỉ du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch hoặc bãi cắm trại du lịch;

4. Gắn biển đúng với loại, hạng đã được công nhận tại cửa chính của cơ sở lưu trú du lịch.

Nội dung ghi trên biển của cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn từ 1 đến 5 sao theo mẫu tại phụ lục 9A. Nội dung ghi trên biển của cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn tối thiểu theo mẫu tại phụ lục 9B.

Chất liệu, kích thước, màu sắc biển; kích thước, kiểu sao, màu sắc sao; kích thước chữ, kiểu chữ, màu sắc chữ... được quy định cụ thể tại phụ lục 9A và 9B;

5. Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; trong quá trình hoạt động phải thường xuyên duy trì các điều kiện và tiêu chuẩn quy định đối với từng loại, hạng đã được công nhận;

6. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn, tính mạng, tài sản của khách lưu trú tại cơ sở: giữ hộ tiền bạc, tư trang quý của khách; chấp hành nghiêm chỉnh quy định về phòng cháy, chữa cháy; an toàn các thiết bị điện, thiết bị chịu áp lực; bảo mật phòng gian theo các quy định hiện hành.

Thực hiện việc khai báo tạm trú, tạm vắng cho khách lưu trú đúng với quy định của Nhà nước và theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương;

7. Niêm yết công khai giá bán các hàng hoá, dịch vụ có trong cơ sở lưu trú.Trong trường hợp khuyến mại phải thông báo cho khách biết loại hàng hoá, dịch vụ giảm giá, tỷ lệ giảm giá và thời gian khuyến mại.

Công bố nội quy của cơ sở bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài phù hợp với đối tượng khách của cơ sở, đặt trong từng buồng ngủ theo quy định tại phụ lục 10;

8. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chế độ sổ sách, kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hoạt động kinh doanh và khách lưu trú tại cơ sở. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.

Thông tư 01/2001/TT-TCDL hướng dẫn Nghị định 39/2000/NĐ-CP về cơ sở lưu trú du lịch do Tống Cục Du Lịch ban hành

  • Số hiệu: 01/2001/TT-TCDL
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 27/04/2001
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Vũ Tuấn Cảnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 24
  • Ngày hiệu lực: 12/05/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra