Hệ thống pháp luật

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2023/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2023

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC T CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy đnh tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Thỏa thuận hợp tác về phòng, chống và điều tra tội phạm buôn bán người; h trợ và bảo vệ nạn nhân giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ác-hen-ti-na, ký ngày 11 tháng 7 năm 2022 tại Hà Nội, có hiệu lực từ ngày 28 tháng 10 năm 2023.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Thỏa thuận theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG





Nguyễn Lương Ngọc

 

THỎA THUẬN

HỢP TÁC VỀ PHÒNG, CHỐNG VÀ ĐIỀU TRA TỘI PHẠM BUÔN BÁN NGƯỜI; HỖ TRỢ VÀ BẢO VỆ NẠN NHÂN GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA ÁC-HEN-TI-NA

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội ch nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ác-hen-ti-na, sau đây gọi là “các Bên";

GHI NHẬN về tầm quan trọng của việc tôn trọng, thúc đy và tăng cường quyền con người;

TÁI KHNG ĐNH các nguyên tắc bình đẳng, có đi có lại và tôn trọng ch quyn quốc gia điều chỉnh quan hệ giữa nước Cộng hòa xã hội ch nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Ác-hen-ti-na;

NHẬN THỨC tầm quan trọng của hợp tác để phi hợp tốt hơn giữa các cơ quan giải quyết vn đ mua bán người từ góc độ gii và hỗ tr nạn nhân ca tội phạm mua bán người, đặc biệt là ph nữ, trẻ em và người chưa thành niên;

NHN MẠNH rằng nước Cộng hòa xã hội ch nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Ác-hen-ti-na đu là thành viên của "Công ưc ca Liên hợp quốc về chống tội phạm có t chức xuyên quc gia" và "Ngh định thư bổ sung v phòng ngừa, trừng tr, trn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em" ngày 15 tháng 11 năm 2000; “Công ước về quyền trẻ em" ngày 20 tháng 11 năm 1989; và “Công ước về xóa b mọi hình thc phân biệt đi xđi với phụ nữ" ngày 18 tháng 12 năm 1979;

TÍNH ĐN khoản 2 Điều 29 của "Công ước của Ln hợp quc chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia" và "Nghị định thư b sung về phòng ngừa, trng trị, trn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ n và trẻ em", quy định các quốc gia thành vn sẽ hỗ trợ quốc gia khác trong việc lập kế hoạch và trin khai các chương trình nghiên cu và đào tạo nhm trao đi chuyên môn;

PHÙ HỢP với khoản 4 Điều 30 của Công ước và Nghị định thư bổ sung nêu trên quy định rằng các quốc gia thành viên có thể ký kết các Tha thuận song phương hoặc đa phương hoặc hỗ tr vật cht và hậu cn để thực hiện việc hợp tác quốc tế được quy định trong Công ước;

NHN MẠNH vào tính dễ tổn thương của các nạn nhân của loại tội phạm này, đặc biệt là phụ n, trẻ em và người chưa thành niên, những người cn tr giúp đặc biệt, h trợ và bảo vệ toàn diện, từ góc độ giới;

XÉT THY các đặc điểm của tội phạm mua bán người, là vấn đề phức tạp liên quan đến bóc lột tình dục, các hoạt động tội phạm liên quan đến nô lệ, lao động cưỡng bức, khổ sai, khai thác trái phép hoặc cưỡng bức khai thác bộ phận cơ thể người, dịch lỏng hoặc mô từ cơ thể người và các hình thức khác của bạo lực giới và tội phạm xâm phạm tự do;

VI MỤC TIÊU tăng cường các cơ chế phi hợp và hợp tác hiện có cho các hoạt động được khuyến khích bởi các Bên để phòng ngừa, điu tra, truy t và trng phạt tội phạm này, cũng như việc h trợ và bảo vệ nạn nhân;

Đã thoả thuận như sau:

ĐIU 1

MỤC ĐÍCH

Các Bên ký kết Thỏa thuận này sẽ tăng cường các hoạt động phi hợp và hợp tác để phòng ngừa, điều tra và trừng phạt tội phạm mua bán người và hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân ca tội phạm này.

Vì mục đích đó, các Bên sẽ hợp tác vi nhau, phù hp với pháp luật quc gia của mình thông qua trao đi thông tin, các hoạt động nghiên cu, đào tạo và các hình thức hợp tác song phương khác được quy định trong “Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em” b sung “Công ước của Liên hợp quốc về chng tội phạm có t chc xuyên quốc gia".

ĐIỀU 2

PHẠM VI HỢP TÁC

Thỏa thuận này hướng đến các mục đích sau:

1. Phòng ngừa và đấu tranh chng lại hành vi mua n người, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em và người chưa thành niên;

2. Bo vệ toàn diện và hỗ trợ nạn nhân của loại tội phạm này, cùng đó tôn trọng đầy đ quyền con người của h; và

3. Thúc đẩy hợp tác giữa các Bên.

ĐIU 3

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

1. “Quốc gia nguồn” là quốc gia mà nạn nhân của tội phạm mua bán người là công dân hoặc có nơi thường trú.

2. “Quc gia sở tại là quc gia xem xét áp dụng các biện pháp lập pháp hoặc các biện pháp khác để cho phép các nạn nhân của tội phạm mua bán người, nếu cần thiết, được ở li trên lãnh thổ của quốc gia đó tạm thời hay vĩnh vin.

3. a) "Mua bán người" bao gồm việc tuyn mộ, vận chuyển, chuyn giao, cha chp và nhận người nhm mục đích bóc lột bng cách sử dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực hay bằng các hình thức ép buộc, bt cóc, lừa gạt, man trá hay lạm dụng quyền lực hoặc vị thế d bị tổn thương hay bng việc đưa hay nhận tiền hay lợi nhuận để đạt được sự đồng ý của một người kiểm soát đối với những người khác. Hành vi bóc lột bao gm, ít nht, việc bóc lột mại dâm người khác hay nhng hình thức bóc lột tình dục khác, các hình thức lao động hay dịch vụ cưỡng bức, nô lệ hay những hình thức tương tự nô lệ, khổ sai hoặc việc lấy đi trái phép các bộ phận cơ thể;

b) Sự đồng thuận của nạn nhân của hành vi mua bán người hoặc việc bóc lột quy định tại khoản a) của Điều này sẽ không thích hp nếu bất kỳ hình thức nào nêu trong khoản a) đã được sử dụng.

c) Việc tuyn mộ, vận chuyn, chuyển giao, chứa chấp hay nhận trẻ em và/hoặc người chưa thành nn nhằm mục đích bóc lột sẽ bị coi là “mua bán người” ngay c khi việc này được thực hiện mà không dùng đến bất kỳ một cách thc nào được nêu trong khoản a) của Điều này;

4. "Tr em và/hoặc người chưa thành niên” là bất k ngưi nào dưới 18 tuổi.

ĐIỀU 4

H TRỢ VÀ BO VỆ NẠN NHÂN

Các cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia s tại sẽ nỗ lực để bảo vệ quyền của các nạn nhân bng việc thực hiện các biện pháp toàn diện trong thời gian những người này chu sự điều chnh theo thẩm quyền tài phán của quốc gia đó, phù hợp với pháp luật trong nước, chuẩn mc pháp lý về quyền con người, từ góc độ và quan điểm về giới, với mục đích cung cp hỗ trợ về thể chất, tinh thần và hòa nhập xã hội cho nạn nhân của hành vi mua bán người.

Bất cứ khi nào phát hiện một vụ việc mua bán người, Quốc gia s tại sẽ thông báo sm nht có thể cho Quc gia nguồn của nạn nhân, sau khi được cơ quan tư pháp có thm quyn đồng ý, nhằm kích hoạt các cơ chế hỗ trợ và bo vệ có liên quan.

ĐIỀU 5

K HOẠCH HÀNH ĐNG

Đ đạt được mục đích của Thỏa thuận này phù hợp với quy định của “Công ước của Liên hợp quốc về chng tội phạm có tổ chức xuyên quc gia” và “Ngh định thư về việc phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em b sung Công ưc, một kế hoạch hành động sẽ được chuẩn b, trong đó bao gồm các hoạt động hợp tác sau:

1. Cung cp danh sách đầu mối liên lạc của các cơ quan có liên quan đến việc đấu tranh chng lại hành vi mua bán người;

2. Cung cấp danh sách đầu mối liên lạc cp quc gia đ điều phi hoạt động ca các cơ quan nhà nước có trách nhiệm trong việc đu tranh chng lại hành vi mua bán người và cung cấp hỗ trợ và bảo vệ cho các nạn nhân;

3. Đào tạo cho các cán bộ của mỗi Bên để họ có chuyên môn về phòng ngừa, điều tra, truy t và trng phạt tội phạm mua bán người, cũng như việc hỗ trợ cho các nạn nhân trên toàn lãnh thổ, xét đến quan điểm và góc độ về giới, đặc biệt là tại nhng khu vực bị ảnh hưởng nhiều nht.

4. Phối hp phân tích thông tin đ có thể h trợ cho việc:

a. Xác định các tuyến đường được sử dụng để vận chuyển nạn nhân bị mua bán có nguồn gốc tại một trong các n và các quc gia khác là điểm đến, hoặc đi qua một phần lãnh thổ của c hai quốc gia, vì mục đích lựa chọn các biện pháp nhm gia tăng cơ hội phát hiện Loại tội phạm này trong giai đoạn vn chuyển và chuyển giao.

b. Lp hồ sơ về những đi tượng có kh năng phạm tội và những đặc đim chính của các nạn nhân ca loại tội phạm này.

5. Thực hiện cơ chế hp tác chung đ tạo điều kiện và hợp lý hóa sự tự nguyện hồi hương của các nạn nhân của tội phạm mua bán người, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em và người chưa thành niên, nhằm mục đích đảm bo việc khôi phục quyền lợi của họ bằng việc bảo đảm sự hợp tác hiệu quả và nhanh chóng với cơ quan sẽ tiếp tục h trợ các nạn nhân tại quc gia nguồn.

6. Thực thi các cơ chế hiệu quả để hợp tác gia các cơ quan tư pháp, lực lượng cảnh sát, các cơ quan chuyên trách cấp quốc gia, các cơ quan và t chức quốc tế để giải cứu và hỗ trợ nạn nhân, phù hợp với các điều ước trong lĩnh vc này có hiệu lực với c hai quc gia, trong đó bao gồm:

Đi với các khía cạnh được liệt kê tại các điểm a đến e, phải được thực hiện dưới hình thức yêu cầu tương trợ, phù hợp với pháp luật quc gia của các Bên, phù hợp với Công ước của Liên hợp quc về chng tội phạm có t chức xuyên quốc gia (Điều 18) và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (khoản 2 Điều 1) bổ sung Công ước.

a. Điu tra, khám xét và truy t người bị nghi ng đã thc hiện tội phạm mua bán người hoặc có liên quan đến việc thực hiện tội phạm đó, trên lãnh th của một trong hai Bên, cũng như điều tra, khám xét và truy tố các đồng phạm.

b. Lấy lời khai từ nn nhân của tội phạm mua bán người hoặc bất kỳ người nào khác có liên quan đến tội phạm này, thc hiện các biện pháp đặc biệt để bảo v và bảo đảm cho h, bao gồm việc cung cp cho họ được tiếp cận với người dịch thuật và phiên dịch của cả hai ngôn ngữ, thông qua các cơ quan lãnh sự của cả hai Bên;

c. Trao đổi thông tin khi công dân của hai Bên có liên quan đến tội phạm mua bán người; khi tội phạm này ảnh hưởng đến bt kỳ công dân nào của hai Bên hoặc bt kỳ giai đoạn nào mà tội phạm này được thực hiện tại c hai bên;

d. Tiến hành các biện pháp thu thập chng c để truy t tội phạm mua bán người, kết án người phạm tội và tịch thu tài sn do phạm tội mà có;

e, Trao đổi thông tin được tổng hợp bởi các cơ quan có thể h trợ cho việc phòng ngừa và trừng phạt các hành vi phạm tội bởi các mạng lưới mua bán người cũng như việc trao đổi dữ liệu có th hỗ tr cho việc xác định và trừng phạt những hành vi liên quan đến việc hợp pháp hóa tài sản có được thông qua việc mua bán người, theo các quy tắc quốc tế và pháp luật của mỗi Bên.

f. Cung cp hỗ trợ v tâm lý - xã hội, y tế và pháp lý cho các nạn nhân bị mua bán, bởi cán bộ có trình độ chuyên môn.

7. Chia s kinh nghiệm trong việc ứng dụng kỹ thuật hình sự cũng như các phương pháp và biện pháp điều tra tội phạm.

ĐIU 6

TRAO ĐI VÀ BO MẬT THÔNG TIN

Các Bên sẽ n lực đ trao đổi thông tin về mua bán người, đảm bo bảo vệ dữ liệu cá nhân và bí mật thông tin cá nhân, phù hợp với pháp luật trong nước của mi Bên. Ngoài ra, nhằm bo vệ nạn nhân, các Bên sẽ sử dụng bất kỳ biện pháp cần thiết nào đ đảm bảo việc bảo mật thông tin và hđược trao đi liên quan đến các hoạt động điều tra đang được tiến hành.

ĐIỀU 7

CƠ QUAN THỰC HIỆN

Cơ quan thc hiện tha thuận này:

- Về phía nước Cộng hòa xã hội ch nghĩa Việt Nam: Bộ Công an;

- Về phía nước Cộng hòa Ác-hen-ti-na: Bộ Ngoại giao, Ngoại thương và Tôn giáo.

Bất cứ khi nào thích hợp, các Bên sẽ phi hợp trong nội bộ các cơ quan quc gia có liên quan để bo đảm việc áp dng Thỏa thuận này một cách thích hợp như sau:

Đối với nước Cộng hòa Ác-hen-ti-na, giữa các cơ quan sau:

a) y ban Thc thi việc đấu tranh chống mua bán người và bóc lột và h trợ và bảo vệ nạn nhân;

b) Văn phòng Công t về mua bán người và bóc lột.

Cơ quan thực hiện s liên lạc với nhau trực tiếp hoặc thông qua kênh ngoại giao.

ĐIỀU 8

CÁC NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VÀ NGÂN SÁCH

Thỏa thuận này sẽ không làm phát sinh bt kỳ nghĩa vụ tài chính hoặc ngân sách nào cho các Bên.

ĐIỀU 9

GIẢI QUYẾT TRANH CHP

Bt cứ tranh chp này Liên quan đến việc giải thích, áp dng hoặc thực hiện Tha thuận này sẽ được giải quyết thông qua trao đổi giữa các cơ quan thực hiện Thoả thuận. Trường hp các cơ quan thực hiện Thỏa thuận không đạt được đồng thuận, các Bên s tiến hành giải quyết thông qua kênh ngoại giao.

ĐIU 10

HIỆU LỰC, CHM DỨT HIỆU LỰC VÀ SỬA ĐI

Thỏa thuận này s có hiệu lực sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày các Bên đã thông báo cho nhau về việc hoàn tất các th tục pháp lý nội bộ để Thỏa thuận có hiệu lực thông qua kênh ngoại giao

Thỏa thuận này có th được sa đổi bt c khi nào theo Thỏa thuận của các Bên; bất k sa đổi nào sẽ có hiệu lc bằng việc trao đổi văn kiện thông qua kênh ngoại giao.

Một Bên có thể chấm dứt Thỏa thuận này bt kỳ khi nào mà Bên đó cho rng có căn c hợp lý để kết luận rằng các mục tiêu của Tha thuận đã không được thc hiện. Để thực hiện việc này, Bên có ý định chấm dt hiệu lực của Thỏa thuận này phải đưa ra các tài liệu chứng minh có liên quan. Quyết định chấm dứt hiệu lực phải được thông báo bng văn bản qua kênh ngoại giao cho Bên kia ba mươi (30) ngày trước ngày chấm dứt hiệu lực.

Việc chấm dứt hiệu lực của Thỏa thuận này sẽ không ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động hợp tác trong thi gian Thỏa thuận có hiệu lực.

Đ LÀM BNG, các Bên đã ký Tha thuận này thành hai (02) bản tại Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2022, bằng tiếng Việt, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh; các văn bản đều có hiệu lực như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh s được dùng làm căn cứ.

 

THAY MT CHÍNH PHỦ
C CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIT NAM




ÔNG BÙI THANH SƠN
B TRƯỞNG NGOẠI GIAO

THAY MT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA
ÁC-
HEN-TI-NA




Ô
NG SANTIAGO ANDRÉS CAFIERO
BỘ TRƯỞNG NGOẠI GIAO,
NGOẠI THƯƠNG VÀ TÔN GIÁO

 

AGREEMENT

ON COOPERATION IN PREVENTION AND INVESTIGATION OF THE CRIME OF TRAFFICKING IN PERSONS AND IN ASSISTANCE AND PROTECTION FOR ITS VICTIMS BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE ARGENTINE REPUBLIC

The Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Argentine Republic, hereinafter “the Parties;

TARING INTO ACCOUNT the importance of respect for Human rights, their promotion and strengthening;

REAFFIRMING the principles of equality, reciprocity and respect for the sovereignty of States, which govern the relations between the Socialist Republic of Viet Nam and the Argentine Republic;

RECOGNIZING the importance of cooperation for better coordination between the agencies that deal with trafficking in persons issues from a gender perspective and assist victims the crime of trafficking in persons, especially women, children and adolescents;

HIGHLIGHTING that the Socialist Republic of Viet Nam and the Argentine Republic are parties to the “United Nations Convention against Transnational Organized Crime” and its “Protocol to Prevent, Suppress and Punish Trafficking in Persons, especially Women and Children” of 15 November 2000; the “Convention on the Rights of the Child” of 20 November 1989; and the "Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination against Women” of 18 December 1979;

CONSIDERING that Article 29(2) of the “United Nations Convention against Transnational Organized Crime” and its "Protocol to Prevent, Suppress and Punish Trafficking in Persons, especially Women and Children", provides that States Parties shall assist one another in planning and implementing research and training programmes designed to share expertise;

IN ACCORDANCE WITH Article 30(4) of such Convention and its supplementary Protocol, which sets forth that States Parties may conclude bilateral or multilateral agreements or arrangements on material and logistical assistance in order to implement the international cooperation provided for in the Convention;

IN LIGHT of the vulnerability of the victims of this crime, especially women, children and adolescents who require special and comprehensive protection and assistance, from a gender perspective;

IN VIEW of the characteristics of the crime of trafficking in persons, which is a complex problem involving situations of sexual exploitation, criminal activities relating to slavery, forced labour, servitude, forced or illegitimate extraction of human organs, fluids or tissue; and various forms of gender-based violence and crimes against freedom;

WITH THE AIM of strengthening the existing coordination and cooperation mechanisms that promote activities by the Parties to prevent, investigate, prosecute and punish this crime, as well as to assist and protect its victims;

Have agreed as follows:

ARTICLE 1

PURPOSE

The Parties to this Agreement seek to strengthen joint coordination and cooperation actions to prevent, investigate and punish the crime of trafficking in persons, as well as to assist and protect its victims.

To that end, the Parties shall seek to cooperate with each other, In accordance with their domestic laws, by exchanging information, training, research activities and other forms of bilateral cooperation established in the “Protocol to Prevent, Suppress and Punish Trafficking in Persons, especially Women and Children", which supplements the “United Nations Convention against Transnational Organized Crime”.

ARTICLE 2

SCOPE OF COOPERATION

This Agreement is entered into for the following purposes:

1. Prevention of and fight against trafficking in persons, with a special focus on women, children and adolescents;

2. Comprehensive protection of and assistance to victims of such crime, while fully respecting their human rights; and

3. Promotion of cooperation between the Parties.

ARTICLE 3

DEFINITIONS

1. “State of Origin" shall mean the State Party of which the victim of trafficking in persons is a national or a permanent resident.

2. “Host State Party" shall mean the State Party considering the adopting of appropriate legislative or other measures to allow victims of trafficking in persons to stay in its territory temporarily or permanently, where applicable.

3. a) “Trafficking in persons” shall refer to recruitment, transporting, transfer, harbouring or receipt of persons, by means of the threat or the use of force or other forms of coercion, of abduction, of fraud, of deception, of the abuse of power or of a position of vulnerability, or by providing or receiving payments or benefits to achieve the consent of a person having control over another person, for the purpose of exploitation. Exploitation shall include, at a minimum, the exploitation of the prostitution of others or other forms of sexual exploitation, forced labour or services, slavery or practices similar to slavery, servitude or illegitimate or forced extraction of organs;

b) Consent by a victim of trafficking in persons or exploitation as established in subparagraph (a) above shall be irrelevant at least where any of the means listed in subparagraph (a) have been used;

c) The recruitment, transportation, transfer, harbouring or receipt of a child and/or adolescent for the purpose of exploitation shall be considered “trafficking in persons" even if none of the situations provided for in subparagraph (a) of this Article occurs;

4. “Children and/or adolescents" means any person under the age of 18 years.

ARTICLE 4

VICTIM ASSISTANCE AND PROTECTION

The authorities from the Host State Party shall endeavour to protect the rights of the victims, by implementing a comprehensive response during the time they are under its domestic jurisdiction, pursuant to its regulations, the human rights law standards and from a gender and intersectional perspective, with the aim of providing the physical, psychological and social recovery of victims of trafficking in persons.

Whenever it becomes aware of a case of trafficking in persons, the Host State Party shall notify the State of Origin of the victim as soon as posible, upon approval by the competent judicial authority, with a view to activating the relevant assistance and protection mechanisms.

ARTICLE 5

WORKING PLAN

With a view to achieving the objectives referred to in this Agreement, a working program shall be prepared which may include the following cooperation actions, in compliance with the provisions set forth in the “United Nations Convention against Transnational Organized Crime” and its “Protocol to Prevent, Suppress and Punish Trafficking in Persons, especially Women and Children”:

1. Providing a list of focal points within agencies involved in the fight against trafficking of persons;

2. Providing a list of focal points at the national level to coordinate the work of national entities in charge of fighting against trafficking in persons and providing assistance and protection to victims;

3. Training public officials of each Party, so that they will acquire specific knowledge for preventing, investigating, prosecuting and punishing the crime of the trafficking in persons, as well as assisting its victims throughout the territory, taking into account the gender and intersectional perspective, especially in the most affected areas;

4. Jointly analyzing information which may help to:

a. Identify the routes used for transferring victims of the crime of trafficking in persons whose point of origin is in one of the Parties and whose destination is in the other; or which go through part of the territory of both countries, with a view to adopting measures aimed at increasing the chances of detection of this crime during the transfer or transportation stage.

b. Prepare the criminal profile of potential perpetrators and the main characteristics of the victims of this crime.

5. Implement joint cooperation mechanisms to facilitate and dynamize the voluntary return of victims of the crime of trafficking in persons, especially women, children and adolescents, with a view to guaranteeing the restoration of their rights by ensuring efficient, effective and swift coordination with the entity that will continue assisting the victims in the country of origin.

6. Implement effective mechanisms for cooperation between judicial authorities, police forces, State specialized institutions, agencies and international organizations dedicated to rescuing and assisting victims, which include the following aspects, among others, in accordance with the treaties on the subject, in force in both countries;

As for the aspects listed on subparagraphs a to e, they shall be conducted under the form of a request for assistance, in accordance with the internal legislation of the Parties, pursuant to the United Nations Convention against Transnational Crime (Article 18) and its Protocol to Prevent, Repress and Punish Trafficking in Persons, especially Women and Children (Article 1, Subsection 2).

a. Investigating, searching and prosecuting suspected perpetrators of having committed the crime of trafficking in persons or those who are suspected of being involved in such offenses, in the territory of either Party, as well as investigating, searching and prosecuting for any co-perpetrators;

b. Taking testimonial statement from victims of the crime of trafficking in persons or any other person related to that crime, taking special measures for their protection and safeguard, including providing them access to translators and interpreters in both languages, through the consular authorities from both Parties;

c. Exchanging information when nationals of both Parties are involved in the crime of trafficking in persons; when this crime has affected any nationals of the Parties, or if any stage of this crime has taken place in both Parties;

d. Implementing measures to obtain evidence for the prosecution of the crime, the conviction of perpetrators and the seizure of any proceeds of the crime;

e. Exchanging information gathered by the authorities which may help to prevent and punish criminal activities by trafficking in persons networks, as well as exchanging any data that may help to identify and punish acts involving the laundering of assets obtained through the crime of trafficking in persons, pursuant to international rules and the domestic legislation of each Party;

f. Providing comprehensive psychosocial, medical and legal assistance to victims of the crime of trafficking in persons, provided by qualified staff.

7. Sharing experiences in the use of criminal technology, as well as criminal investigation methods and measures.

ARTICLE 6

EXCHANGE OF CLASSIFIED INFORMATION

The Parties shall endeavour to exchange information on trafficking in persons, ensuring personal data protection and confidentiality, pursuant to the provisions of their domestic laws. Furthermore, with a view to protecting the victims, they shall take any measures necessary to ensure strict confidentiality of the information and records exchanged in relation to ongoing investigations.

ARTICLE 7

APPLICATION AUTHORITY

The Application Authority of for this Agreement shall be:

- for the Socialist Republic of Viet Nam, Ministry of Public Security; and

- for the Argentine Republic, Ministry of Foreign Affairs, International Trade and Worship.

The Parties whenever applicable shall internally coordinate with the relevant national authorities to ensure the appropriate application of the present Agreement, as follows:

For the Argentine Republic, among others:

a. The Executive Committee on the Fight Against Trafficking in persons and Exploitation and Victim Assistance and Protection.

b. Prosecutor's Office for Trafficking and Exploitation of Persons.

The Application Authorities shall communicate with each other directly or through diplomatic channels.

ARTICLE 8

FINANCIAL AND BUDGETARY COMMITMENTS

This Agreement shall not impose any financial or budgetary commitments on the Parties.

ARTICLE 9

SETTLEMENT OF DISPUTES

Any dispute concerning the interpretation, application or implementation of this Agreement shall be settled through negotiations between the Application Authorities, Should the Application Authorities fail to reach an agreement, the Parties shall settle the dispute through diplomatic channels.

ARTICLE 10

TERM, TERMINATION AND AMENDMENT

This Agreement shall enter into force thirty (30) days after the date on which the Parties have notified each other of the fulfillment of the domestic requirements for such purpose through diplomatic channels.

This Agreement may be amended at any time by mutual agreement between the Parties; any amendments agreed shall become effective by exchange of notes through diplomatic channels.

Either Party may terminate this Agreement if they deem that there is good reason to consider that the objectives hereof are not being fulfilled. To that end, the Party intending to terminate the Agreement shall submit the relevant supporting documents. The decision to terminate shall be notified to the other Party thirty (30) calendar days prior to termination through diplomatic channels.

The termination of this Agreement shall not affect the completion of any cooperation actions initiated during its effective term.

IN WITNESS WHEREOF, the Parties sign this Agreement in two copies, in the Vietnamese, Spanish and English languages, all texts being equally authentic, in the City of Ha Noi on the 11th July 2022. In the event of any divergence of interpretation of this Agreement, the English version shall prevail.

 

FOR THE GOVERNMENT
OF THE SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM




H.E BUI THANH SON
MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS

FOR THE GOVERNMENT
OF THE
ARGENTINE REPUBLIC




H.E SANTIAGO ANDRÉS CAFIERO
MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS,
INTERNATIONAL TRADE AND
WORSHIP

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông báo 22/2023/TB-LPQT hiệu lực Thỏa thuận hợp tác về phòng, chống và điều tra tội phạm buôn bán người; hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân giữa Việt Nam và Ác-hen-ti-na

  • Số hiệu: 22/2023/TB-LPQT
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 11/07/2022
  • Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Argentina
  • Người ký: Bùi Thanh Sơn, Santiago Andrés Cafiero
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/10/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
Tải văn bản