Hệ thống pháp luật

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG
VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 04-TB/BCĐTW

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2025

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA ĐỒNG CHÍ TỔNG BÍ THƯ TÔ LÂM
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI PHIÊN HỌP THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO

Ngày 29/5/2025, Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) đã họp để đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị trong 5 tháng đầu năm 2025, những tồn tại, hạn chế, điểm nghẽn cần tháo gỡ và chỉ đạo một số vấn đề quan trọng. Phiên họp do đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì với sự tham gia của các đồng chí Thường trực Ban Chỉ đạo, Thường trực Tổ Giúp việc, Hội đồng Tư vấn Quốc gia và đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan liên quan.

Trên cơ sở báo cáo của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, ý kiến phát biểu của các đồng chí tham dự Phiên họp, đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, Trưởng Ban Chỉ đạo cơ bản thống nhất với báo cáo và những đề xuất, kiến nghị của Cơ quan Thường trực, ý kiến của đồng chí Thủ tướng Chính phủ, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung kết luận như sau:

I- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Ghi nhận và đánh giá cao sự nỗ lực, khẩn trương của các cơ quan trong việc triển khai các nhiệm vụ được giao trong 5 tháng đầu năm 2025, đặc biệt là các cơ quan của Chính phủ, Quốc hội đã tích cực trong công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách. Đồng thời, biểu dương các bộ, cơ quan: Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Tài chính, Công an, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng và một số cơ sở đào tạo như: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa Hà Nội đã triển khai và có kết quả bước đầu về Mô hình hợp tác “3 Nhà” (Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp); thúc đẩy ứng dụng dữ liệu dân cư, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp; triển khai hạ tầng kỹ thuật kết nối mạng thông suốt từ Trung ương đến cơ sở phục vụ chuyển đổi số, đáp ứng mô hình chính quyền ba cấp. Trên thực tế hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong thời gian qua đã có chuyển động từ ý tưởng, nghiên cứu đến ứng dụng, nhưng vẫn chưa tạo được sự đột phá sôi động.

2. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, điểm nghẽn cần kịp thời giải quyết, nếu không sẽ không tạo ra được những kết quả như sự mong đợi, kỳ vọng của người dân và doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Cụ thể:

- Trong khi chờ ban hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thì cơ chế quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vẫn chưa thay đổi nhiều, thủ tục giấy tờ còn rườm rà, quy trình triển khai các nhiệm vụ còn phức tạp, dễ dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, lãng phí nguồn lực đầu tư công, làm giảm sức hấp dẫn đầu tư của khu vực tư nhân, chưa khai thông được các nguồn lực trong xã hội, làm giảm lợi thế cạnh tranh quốc gia.

- Việc định hình các công nghệ chiến lược và xác định hướng đi phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, lợi thế của đất nước còn thiếu rõ ràng; mô hình hợp tác “3 Nhà” chưa phát huy hiệu quả như kỳ vọng; hạ tầng khoa học và công nghệ còn thiếu và yếu, nhất là các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu trọng điểm; nền tảng dùng chung chưa đồng bộ, thống nhất, dữ liệu còn phân tán; chuyển đổi số còn nhiều hạn chế, nhất là trong khu vực doanh nghiệp, làm giảm năng suất và lợi thế cạnh tranh trong chuỗi giá trị toàn cầu.

- Công tác quản lý nhà nước nhất là trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo vẫn theo cách làm cũ, chưa đáp ứng được yêu cầu; thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách còn chưa được cập nhật thường xuyên, thiếu tính hệ thống.

II- CÁC NHIỆM VỤ CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN

Để hoàn thành các mục tiêu đề ra trong Nghị quyết số 57-NQ/TW, nhất là trong năm 2025 và những năm tiếp theo, yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan, bộ, ngành Trung ương và địa phương phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ, thực chất hơn nữa, tạo chuyển biến rõ nét và tháo gỡ dứt điểm các điểm nghẽn đang cản trở tiến trình phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Trong đó, lưu ý định hướng phát triển dựa trên ba yếu tố: Đầu tư - Tiếp thu - Đổi mới sáng tạo (Investment - Infusion - Innovation); chủ động tiếp thu tinh hoa tri thức toàn cầu một cách có chọn lọc, từng bước làm chủ công nghệ lõi, công nghệ chiến lược, bảo đảm tự chủ, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và phát triển bền vững. Trên cơ sở đó, yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trong tháng 6/2025, cụ thể như sau:

1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo

a) Đồng chí Nguyễn Duy Ngọc, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo, đồng chí Lê Hoài Trung, Phó Trưởng Ban Thường trực và đồng chí Phạm Gia Túc, Ủy viên Thường trực Ban Chỉ đạo tiếp tục tăng cường làm việc trực tiếp với Thường trực Tổ Giúp việc, Hội đồng Tư vấn Quốc gia và các cơ quan liên quan để chỉ đạo, đôn đốc, xử lý các vấn đề tồn đọng; duy trì giao ban định kỳ hằng tuần để kịp thời đánh giá, đôn đốc, thúc đẩy tiến độ triển khai các nhiệm vụ. Đồng thời, bám sát kế hoạch công tác tháng 6 và 6 tháng cuối năm 2025, bảo đảm chất lượng, tiến độ đề ra; gắn rõ trách nhiệm với từng cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu; xử lý nghiêm trách nhiệm đối với trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ mà không có lý do chính đáng.

b) Các cơ quan đảng ở Trung ương và địa phương: (1) Phát huy vai trò người đứng đầu tại cơ quan, đơn vị, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc cụ thể hóa Nghị quyết số 57-NQ/TW phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tiễn tại cơ quan, đơn vị, địa phương. (2) Chủ động bố trí đầy đủ, kịp thời và hiệu quả nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. (3) Tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và công nghệ số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong toàn hệ thống chính trị. (4) Quan tâm đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ. (5) Bố trí phù hợp số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn khoa học công nghệ trong cấp ủy các cấp. Nhiệm vụ thường xuyên.

c) Văn phòng Trung ương Đảng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW; kịp thời biểu dương các điển hình tiên tiến, mô hình hiệu quả trong quá trình tổ chức thực hiện. Nhiệm vụ thường xuyên.

d) Ủy ban Kiểm tra Trung ương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW tại các tổ chức đảng và cơ quan liên quan, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót; bảo đảm việc tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả và đúng định hướng. Nhiệm vụ thường xuyên.

2. Về hoàn thiện thể chế, chính sách

a) Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội chỉ đạo:

- Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Pháp luật và Tư pháp, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Ủy ban Kinh tế và Tài chính của Quốc hội để tiếp thu, hoàn thiện các dự án luật đang trình Quốc hội xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV: Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Luật Công nghiệp công nghệ số, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư, Luật Nhà giáo... bảo đảm tháo gỡ điểm nghẽn, đồng bộ giữa các quy định để tạo xung lực phát triển.

- Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan đề xuất xây dựng dự án Luật Chuyển đổi số, trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV để thúc đẩy phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Hoàn thành trong tháng 6/2025.

- Các đồng chí Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Công an, Nội vụ, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng và các cơ quan liên quan tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện Mô hình hợp tác “3 Nhà”, phát triển thành phố thông minh và phát triển các khu công nghệ cao. Hằng tháng có báo cáo kết quả thực hiện, gửi Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.

b) Bộ Khoa học và Công nghệ: (1) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Nghị định quy định về việc thành lập, tổ chức hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm cho khởi nghiệp sáng tạo, ươm tạo công nghệ và chuyển đổi số; Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. (2) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành quy định về thu thập, cập nhật, chia sẻ và khai thác dữ liệu của quốc gia về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp, cập nhật, chia sẻ thông tin về năng lực, hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phát triển, tài chính của doanh nghiệp và các tổ chức khoa học, công nghệ, bảo đảm tính chính xác, kịp thời và đồng bộ. Hoàn thành cùng thời điểm Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có hiệu lực thi hành, có báo cáo tiến độ thực hiện, gửi Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo trong tháng 6/2025.

c) Bộ Tài chính khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về chính sách hợp tác công tư để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Hoàn thành trong tháng 6/2025.

3. Về phát triển hạ tầng, công nghệ

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan bảo đảm kết nối tương thích giữa hệ thống mạng thông tin diện rộng của Đảng với mạng truyền số liệu chuyên dùng của Chính phủ (CPNet) phục vụ gửi, nhận văn bản và hồ sơ công việc có giải pháp bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ. Hoàn thành trong tháng 6/2025.

b) Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn thành triển khai các giải pháp bảo mật, mã hóa phục vụ gửi, nhận văn bản có cấp độ Mật từ Trung ương đến cấp xã. Hoàn thành trước ngày 20/6/2025.

c) Các địa phương bảo đảm 100% xã, tỉnh kết nối đường truyền thông suốt; xử lý hồ sơ công việc đến cấp độ tối mật (cơ quan Trung ương, tỉnh ủy, thành ủy), cấp độ mật (cấp xã). Hoàn thành trong tháng 6/2025.

d) Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, rà soát nền tảng, hạ tầng số dùng chung, điều chỉnh đầu tư để tránh trùng lặp, phù hợp với mô hình chính quyền 3 cấp. Hoàn thành trong tháng 6/2025.

đ) Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam tập trung phát triển hệ thống các trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, tập trung cho công nghệ chiến lược và có cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cá nhân, tổ chức triển khai hoạt động này. Đồng thời, khẩn trương rà soát, đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng của các phòng thí nghiệm đã được đầu tư để có phương án tối ưu hóa nguồn lực, tránh lãng phí. Có báo cáo gửi Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo kết quả thực hiện trước ngày 30/6/2025.

e) Bộ Khoa học và Công nghệ cập nhật Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030; ban hành chương trình hoặc kế hoạch triển khai trí tuệ nhân tạo trong hành chính công, nghiên cứu và phát triển, chuyển đổi số. Báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong tháng 6/2025.

g) Các cơ quan: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ phối hợp kịp thời bảo đảm việc tương thích các máy tính bảng, phần mềm để sử dụng hiệu quả, tránh lãng phí. Hoàn thành trong tháng 6/2025.

h) Về Danh mục công nghệ chiến lược

- Bộ Khoa học và Công nghệ khẩn trương chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, cơ quan liên quan, Hội đồng Tư vấn Quốc gia hoàn thiện Danh mục công nghệ chiến lược (Danh mục). Việc xây dựng Danh mục phải dựa trên phương pháp luận khoa học, bảo đảm tính minh bạch, thống nhất, bám sát các chiến lược quốc gia, giải quyết các "bài toán lớn" của đất nước, trực tiếp phục vụ mục tiêu phát triển đến năm 2030 và 2045, không chỉ dựa trên lợi thế sẵn có mà còn phải có tư duy đột phá, chấp nhận rủi ro trong các lĩnh vực mới, tiềm năng cao bảo đảm tính tự chủ, tự lực, tự cường của Việt Nam. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 15/6/2025.

Danh mục công nghệ chiến lược phải mang tính động, mở, được cập nhật, điều chỉnh thường xuyên dựa trên dự báo xu thế công nghệ, tình hình thực tiễn trong nước và quốc tế, cũng như kinh nghiệm rút ra từ quá trình triển khai các nhiệm vụ tiên phong. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất việc cập nhật Danh mục. Trong toàn bộ quá trình này, phải đặc biệt quán triệt yêu cầu lấy nhân tài là yếu tố quyết định; doanh nghiệp và người dân là trung tâm, Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, kiến tạo; Danh mục công nghệ chiến lược phải gắn kết chặt chẽ, đồng bộ, liên thông với cải cách thể chế, phát triển nhân lực, hạ tầng.

- Trên cơ sở Danh mục được phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp:

+ Lựa chọn ngay từ một đến ba nhiệm vụ hoặc sản phẩm công nghệ chiến lược trọng điểm, có tính cấp thiết, khả năng thành công nhanh, tạo tác động lan tỏa lớn và có sự sẵn sàng tham gia của doanh nghiệp để triển khai tiên phong.

+ Xây dựng kế hoạch thực thi chi tiết cho từng nhiệm vụ, sản phẩm tiên phong này, trong đó làm rõ đơn vị chủ trì, nguồn lực tài chính (bao gồm cơ chế tài chính đặc thù, đột phá về đãi ngộ cho nghiên cứu khoa học cơ bản, ứng dụng và xây dựng chính sách), lộ trình cụ thể, sản phẩm đầu ra, yêu cầu về nhân lực chất lượng cao (đi kèm chính sách thu hút, đãi ngộ vượt trội, đi trước một bước), hợp tác quốc tế theo tinh thần Nghị quyết số 59-NQ/TW, ngày 24/01/2025 và đặc biệt là vai trò chủ trì, tiên phong của doanh nghiệp tư nhân theo tinh thần Nghị quyết số 68-NQ/TW, ngày 04/5/2025.

Có báo cáo kết quả thực hiện, gửi Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo trong tháng 8/2025.

4. Về phát triển nguồn nhân lực

a) Bộ Khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan tiếp tục triển khai thu hút và sử dụng hiệu quả các chuyên gia giỏi quốc tế, người Việt Nam ở trong và ngoài nước cho các chương trình phát triển công nghệ chiến lược... Hằng tháng có báo cáo kết quả thực hiện, gửi Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Tổ chức triển khai các chương trình đào tạo đại học, sau đại học đối với các ngành khoa học cơ bản và công nghệ then chốt nhằm phục vụ phát triển công nghệ chiến lược quốc gia. Hằng tháng có báo cáo kết quả thực hiện, gửi Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình đào tạo nhân lực trình độ từ đại học trở lên phục vụ phát triển ngành công nghiệp bán dẫn và các lĩnh vực công nghệ ưu tiên. Trước mắt, cần tập trung hoàn thành mục tiêu cụ thể đào tạo ít nhất 50.000 nhân lực chất lượng cao phục vụ ngành công nghiệp bán dẫn. Đồng thời, cần xây dựng lộ trình tổng thể phát triển nguồn nhân lực cho các ngành công nghệ trọng điểm khác, làm rõ chỉ tiêu theo từng ngành, trình độ đào tạo, địa điểm đào tạo (trong nước và nước ngoài), xác định rõ các cơ sở đào tạo trọng điểm được giao nhiệm vụ thực hiện. Hằng tháng có báo cáo kết quả thực hiện, gửi Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.

5. Về đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị

a) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương triển khai các giải pháp để Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành điểm một cửa số duy nhất phục vụ người dân, doanh nghiệp từ ngày 01/7/2025.

b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ tổ chức kiểm tra thực địa việc cung cấp, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính, nhất là các dịch vụ công trực tuyến toàn trình; tập trung đánh giá tái cấu trúc quy trình, đơn giản hóa thành phần hồ sơ dựa trên dữ liệu đã số hóa, lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành. Đồng thời, nghiên cứu bổ sung quy định coi việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến hiệu quả là mục tiêu khi xây dựng các cơ sở dữ liệu. Hoàn thành trong tháng 6/2025.

c) Văn phòng Chính phủ công bố Danh mục dịch vụ công trực tuyến toàn trình, giám sát, đôn đốc việc cung cấp và sử dụng dịch vụ công trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành trước ngày 20/6/2025 và thực hiện thường xuyên.

d) Văn phòng Trung ương Đảng

- Chủ trì, phối hợp với các đảng ủy trực thuộc Trung ương, các ban đảng Trung ương, tỉnh ủy, thành ủy triển khai hiệu quả các phần mềm, ứng dụng dùng chung trong Đảng: (1) Triển khai Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp các cơ quan đảng ngay trong tháng 6/2025 và từ ngày 01/7/2025 xuyên suốt từ Trung ương đến đảng ủy cấp xã. (2) Triển khai ngay 4 thủ tục trực tuyến trong Đảng trên phạm vi toàn quốc. (3) Phòng họp không giấy. (4) Hệ thống giám sát, đánh giá việc triển “khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW. (5) Hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị, sáng kiến, giải pháp liên quan đến khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, thống nhất phương án kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa hai hệ thống giám sát, đánh giá việc triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 71/NQ-CP của Chính phủ, bảo đảm không chồng chéo, tránh tình trạng các cơ quan đảng, bộ, ngành phải cập nhật thông tin, dữ liệu trên các hệ thống khác nhau. Hoàn thành trong tháng 6/2025.

6. Về thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong doanh nghiệp

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương:

a) Đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách giao cho doanh nghiệp trong nước nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đối với những dự án trọng điểm quốc gia. Hoàn thành trong tháng 6/2025.

b) Triển khai xây dựng, hình thành Sàn giao dịch khoa học và công nghệ. Hằng tháng có báo cáo kết quả thực hiện, gửi Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.

c) Nghiên cứu, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành giải pháp tăng tỉ lệ nội địa hóa đối với sản phẩm, hàng hóa trong nước thông qua khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Hoàn thành trong tháng 6/2025.

7. Về hợp tác quốc tế

a) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

- Thúc đẩy, chia sẻ các mô hình và kinh nghiệm quốc tế về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, tập trung vào các giải pháp tháo gỡ thể chế, thu hút nguồn lực, chuyển giao công nghệ. Hằng tháng có báo cáo kết quả thực hiện, gửi Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.

- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tăng cường triển khai hiệu quả các cam kết quốc tế về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; lồng ghép nội dung hợp tác vào các hoạt động đối ngoại cấp cao; đồng thời, đẩy mạnh thu hút chuyên gia, trí thức, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đến làm việc, sinh sống và đóng góp vào quá trình phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số của Việt Nam. Hằng tháng có báo cáo kết quả thực hiện, gửi Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.

- Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan liên quan để báo cáo Chính phủ và trình Quốc hội (nếu cần thiết) chính sách thị thực ưu đãi cho các nhà khoa học, doanh nhân, những người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa có thể có nhiều đóng góp cho hợp tác với Việt Nam để qua đó tranh thủ các nguồn lực quốc tế cho việc phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Hoàn thành trong tháng 11/2025.

b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá tổng thể tình hình hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số ở các cấp Trung ương và địa phương, trong đó có tình hình thực hiện các điều ước, thỏa thuận; từ đó đề xuất các phương hướng, biện pháp để thực hiện hiệu quả các điều ước, thỏa thuận đã có, mở rộng đối tác, tranh thủ các tiềm năng hợp tác mới nhằm thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và Nghị quyết số 59-NQ/TW, ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới. Hoàn thành trong tháng 8/2025.

Văn phòng Trung ương Đảng - Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo thông báo để các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo và các cơ quan liên quan biết, thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư (để báo cáo),
- Các thành viên Ban Chỉ đạo (để thực hiện),
- Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương,
- Đảng ủy Quốc hội,
- Đảng ủy Chính phủ,
- Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương,
- Các cơ quan đảng ở Trung ương,
- Quân ủy Trung ương,
- Đảng ủy Công an Trung ương,
- Đảng ủy các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Văn phòng Tổng Bí thư,
- Lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng,
- Cục Chuyển đổi số - Cơ yếu,
- Lưu Ban Chỉ đạo Trung ương.

CHÁNH VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
kiêm
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC




Lê Hoài Trung

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông báo 04-TB/BCĐTW năm 2025 kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tại Phiên họp Thường trực Ban Chỉ đạo

  • Số hiệu: 04-TB/BCĐTW
  • Loại văn bản: Thông báo
  • Ngày ban hành: 30/05/2025
  • Nơi ban hành: Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
  • Người ký: Lê Hoài Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/05/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản