Hệ thống pháp luật

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1439/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 71/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CẬP NHẬT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 57-NQ/TW NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 2 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyn đi xanh và Khuyến công.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ Công Thương thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đi mới sáng tạo và chuyn đi s quốc gia.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

- Quyết định này thay thế Quyết định số 116/QĐ-BCT ngày 13 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Kế hoạch của Bộ Công Thương thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

- Các nội dung đã thực hiện theo Quyết định số 116/QĐ-BCT tiếp tục được triển khai thực hiện và cập nhật theo Kế hoạch được ban hành tại Nghị quyết này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (đ b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (đ b/c):
- Các đồng chí Thứ trưng;
- Cng TTĐT Bộ Công Thương;
- Lưu VT, ĐCK.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG




Nguyễn Sinh Nhật Tân

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 71/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CẬP NHẬT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYT S 57-NQ/TW NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA
(Kèm theo Quyết định số 1439/BCT ngày 26 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

I. MỤC TIÊU

1. Tổ chức cụ thể hóa và thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 71/NQ-CP).

2. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của các đơn vị thuộc Bộ, doanh nghiệp ngành Công Thương làm căn cứ tổ chức thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả Nghị quyết số 71/NQ-CP, hiện thực hóa mục tiêu đưa khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia là đột phá quan trọng hàng đầu, là động lực chính để phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức quản trị quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội, ngăn chặn nguy cơ tụt hậu, đưa đất nước phát triển bt phá, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

a) Đảng ủy Bộ, các cấp ủy Đảng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Viện Nghiên cứu, Trường thuộc Bộ, các Tập đoàn, Tổng Công ty, doanh nghiệp ngành Công Thương có trách nhiệm:

- Tổ chức học tập, quán triệt đầy đủ, sâu sắc quan điểm, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 57-NQ/TW; tiếp tục thực hiện quán triệt Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kết luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị, các chương trình, kế hoạch triển khai của Chính phủ về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và nội dung của Kế hoạch này nhằm thống nhất nhận thức, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động, không ngừng nâng cao tinh thn trách nhiệm, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành Công Thương trong phát triển khoa học, công nghệ, đi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

- Thường xuyên cập nhật, phổ biến trong đơn vị về những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, kết quả trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyn đi s của đơn vị và ngành Công Thương;

b) Các đơn vị truyền thông của Bộ, các đơn vị trong Bộ có trách nhiệm:

- Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương, Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại, Trung tâm Truyền thông - Truyền hình Công Thương tổ chức triển các khai chương trình, hoạt động tuyên truyền, ph biến các nội dung Nghị quyết số 57-NQ/TW; tiếp tục thực hiện quán triệt Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kết luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị, các Nghị quyết của Chính phủ thực hiện Nghị quyết và Kết luận, Kế hoạch hành động của Bộ Công Thương; tổ chức cập nhật, phổ biến thông tin tới người dân và doanh nghiệp về tình hình triển khai và kết quả thực hiện các nhiệm vụ của ngành Công Thương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đi số; thực hiện việc đo lường, định kỳ hàng năm đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện.

- Các đơn vị trong Bộ chủ động thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, cập nhật tình hình triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, kết quả triển khai của Bộ, ngành, lĩnh vực về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

c) Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công, Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số phối hợp với Vụ Kế hoạch, Tài chính và Quản lý doanh nghiệp cụ thể hóa các nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong các chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Bộ thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP và Chương trình công tác hàng năm của Chính phủ.

d) Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu, lồng ghép các nội dung, nhiệm vụ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong quá trình xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, đề án và các chương trình phát triển các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị.

đ) Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công chủ trì cập nhật điều chỉnh kế hoạch hành động triển khai Chương trình hành động của Chính phủ.

e) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công, Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số và các đơn vị:

- Rà soát, báo cáo hiện trạng và đề xuất quy định về tỷ lệ cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm về khoa học kỹ thuật trong đội ngũ lãnh đạo tng cơ quan, đơn vị theo từng giai đoạn;

- Trên cơ sở quy định của cơ quan, đơn vị có chức năng, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công, Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện:

+ Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan nhà nước trực tiếp phụ trách, lãnh đạo, chỉ đạo triển khai nhiệm vụ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của cơ quan, tổ chức.

+ Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, người đng đầu và cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước.

+ Thực hiện các quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung theo hướng bổ sung, điều chỉnh để phát huy tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo tinh thần Nghị quyết số 57-NQ/TW;

- Tiêu chí về thực hiện nhiệm vụ, thực hiện sáng kiến và ứng dụng các giải pháp khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số vào trong việc đánh giá, xếp loại thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, cá nhân của Bộ.

g) Thủ trưởng các đơn vị chủ động rà soát, ưu tiên đề xuất, bố trí cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm về khoa học kỹ thuật trong đội ngũ lãnh đạo; ưu tiên tuyển dụng, đào tạo công chức, người lao động trong đơn vị các kỹ năng, chuyên môn về khoa học kỹ thuật, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

h) Viện Nghiên cứu Chiến lược Chính sách Công Thương, các đơn vị trong Bộ:

- Viện Nghiên cứu Chiến lược Chính sách Công Thương xây dựng và triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Công Thương kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản phục vụ chuyển đổi số quốc gia.

- Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm rà soát, nghiên cứu đề xuất nhu cầu đào tạo về kiến thức, kỹ năng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.

i) Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số chủ trì, phối hợp với các đơn vị:

- Xây dựng, hướng dẫn sử dụng nền tảng số, công cụ số đ thực hiện đo lường trực tuyến mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyển đổi số của Bộ;

- Hướng dẫn triển khai đánh giá, định kỳ công bố mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, người đng đầu và cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước.

k) Cục Xúc tiến Thương mại xây dựng tiêu chí, chỉ tiêu để ưu tiên quảng bá, xúc tiến thương mại trong Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia về xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm, dịch vụ có uy tín, chất lượng của quốc gia là kết quả từ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyn đổi số của các doanh nghiệp trong nước; định kỳ hàng năm đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện.

l) Báo Công Thương phối hợp với Công đoàn Bộ Công Thương, Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số, Cục Đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh và Khuyến công xây dựng, phát động phong trào học tập trên các nền tảng số để trở thành phong trào “học tập s” thường xuyên, liên tục, ph cập, nâng cao kiến thức về khoa học, công nghệ, đi mới sáng tạo, kỹ năng s, công nghệ số cơ bản trong cán bộ, công chức và Nhân dân.

k) Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ định kỳ tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng các nhà khoa học, nhà sáng chế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phát triển khoa học, công nghệ, đi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

2. Khẩn trương, quyết liệt hoàn thiện thể chế; xóa bỏ mọi tư tưởng, quan niệm, rào cản đang cản tr sự phát triển; đưa thể chế thành một li thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyn đổi số

a) Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công đầu mối tổng hợp, tham mưu:

- Báo cáo Lãnh đạo Bộ có ý kiến về nội dung của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo và các luật có liên quan trong dự án xây dựng Luật để: (i) Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tạo hành lang pháp lý thuận lợi thúc đẩy khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; (ii) Đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong công tác quản lý nhà nước; (iii) Tập trung nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước, thu hút đầu tư ngoài ngân sách cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; (iv) Chấp nhận rủi ro, đầu tư mạo hiểm và độ trễ trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; (v) giao quyền tự chủ trong sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; (vi) chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ gắn với cơ chế chia s lợi ích từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng;

- Phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Vụ Pháp chế và các đơn vị trong Bộ rà soát các quy định pháp luật chuyên ngành để đảm bảo sự thống nhất, tháo gỡ kịp thời các điểm nghẽn phục vụ hoạt động phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

- Kiện toàn Hội đồng Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo của Bộ; hoàn thiện Quy chế hoạt động của Hội đồng và đơn vị giúp việc của Hội đồng;

- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện để trình Lãnh đạo Bộ ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Công Thương;

- Xây dựng và đề xuất Lãnh đạo Bộ cơ cấu nguồn ngân sách chi sự nghiệp khoa học và công nghệ bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải; tập trung vào nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ và phát triển và ứng dụng công nghệ chiến lược, công nghệ lõi phục vụ phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp chiến lược;

- Đánh giá tình hình hoạt động của các Viện trực thuộc Bộ; xây dựng và đề xuất lộ trình phát triển, phương án sắp xếp các Viện giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050;

- Hướng dẫn các Viện xây dựng, triển khai Kế hoạch phát triển các Viện giai đoạn 2026 - 2030, trong đó, tập trung triển khai các nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số gắn với các ngành, lĩnh vực ưu tiên, chiến lược của Bộ; đồng thời tổ chức, sp xếp các Viện theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

b) Vụ Kế hoạch, Tài chính và Quản lý doanh nghiệp đầu mối tổng hợp, tham mưu:

- Có ý kiến đối với việc xây dựng, ban hành cơ chế đặc thù về đầu tư, đầu tư công, mua sắm công các sản phẩm là kết quả của nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ số để đẩy nhanh chuyển đổi số quốc gia;

- Chủ đng nghiên cứu và sớm có hướng dẫn về trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt chi sự nghiệp KH&CN cho các nhiệm vụ về: duy trì, bảo dưỡng hệ thống thông tin KHCN, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động KH&CN; nâng cấp, cải tạo, mở rộng, xây dựng, mới hạng mục công trình; mua sm tài sản, trang thiết bị đối với các tổ chức KH&CN.v.v... theo quy định về cơ chế tài chính và đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

- Hướng dẫn các Viện về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính; sử dụng tài sn công để liên kết, hợp tác khoa học và công nghệ với các tổ chức, doanh nghiệp.

c) Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số chủ trì phối hợp với các đơn vị:

- Rà soát, đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật để đảm bảo hành lang pháp lý cho hoạt động của mọi ngành, lĩnh vực trên môi trường số, đặc biệt là thương mại điện tử xuyên biên giới; nghiên cứu, thí điểm các sáng kiến về chuyển đi số hoạt động kết nối chuỗi giá trị toàn cầu, các hoạt động thương mại xuyên biên giới không giấy tờ, thanh toán điện tử, giao dịch điện tử...trên các nền tảng số cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Tổng hợp, tham mưu để báo cáo Lãnh đạo Bộ có ý kiến đối với việc bổ sung các chính sách tháo gỡ điểm nghẽn và hoàn thiện Luật Công nghiệp công nghệ số.

d) Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số, Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế phối hợp với các đơn vị trong Bộ triển khai:

- Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ triển khai rà soát, điều chỉnh các quy trình nội bộ để đáp ứng các quy định của Luật Giao dịch điện tử; thực hiện các biện pháp, giải pháp linh hoạt sáng tạo, hiệu quả cho phép sử dụng các giấy tờ điện tử tích hợp trên tài khoản định danh điện tử thay thế với giấy tờ giy khi thực hiện các thủ tục hành chính; sớm có phương án ct giảm các thành phần hồ sơ khi dữ liệu đã được s hóa.

- Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ rà soát, triển khai và số hóa quy trình nghiệp vụ nội bộ, hồ sơ tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ lĩnh vực liên quan tới người dân, doanh nghiệp, hoạt động công vụ (đất đai, tư pháp, y tế, giáo dục, lao động việc làm,...); tái sử dụng 100% dữ liệu đã số hóa đ ct giảm tối đa thủ tục hành chính và chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp.

- Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ triển khai, đẩy mạnh việc tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa tối đa thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nhất là các thủ tục liên quan đến cư trú, hộ tịch, giấy phép lái xe, đất đai, doanh nghiệp;

d) Vụ Tổ chức Cán bộ đầu mối, phối hợp với các đơn vị trong Bộ:

- Chỉ đạo, hướng dẫn các Trường đại học thuộc Bộ thực hiện đánh giá hoạt động của các Trường, công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong các Trường giai đoạn 2021 - 2025 và xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương trình nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, chuyển đổi số giai đoạn 2026 - 2030, trong đó gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo; xây dựng các chỉ tiêu cụ thể để đo lường, đánh giá kết quả thực hiện;

- Chủ động phối hợp với các đơn vị trong Bộ, các Trường đại học rà soát, đánh giá để phối hợp, có ý kiến đối với phương án giao Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý trực tiếp các cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa lĩnh vực khi có yêu cầu.

3. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyn đi số quốc gia

a) Cục Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công và các đơn vị nghiên cứu, xây dựng cơ sở pháp lý và đề án để hình thành Quỹ đầu tư phát triển công nghiệp chiến lược.

b) Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công chủ trì, phối hợp các đơn vị trong Bộ, các Viện, Trường đại học trực thuộc Bộ, doanh nghiệp:

- Xây dựng các Đề án triển khai cơ chế thử nghiệm chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ chiến lược trong các ngành, lĩnh vực.

- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, công bố danh mục công nghệ chiến lược, công nghệ lõi phục vụ phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp chiến lược để thu hút, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của ngành; phối hợp nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền để triển khai cơ chế thử nghiệm chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ chiến lược trong các ngành, lĩnh vực.

- Xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai các cụm, chuỗi nhiệm vụ, dự án trọng điểm đ làm chủ, ng dụng thương mại hóa các công nghệ chiến lược, công nghệ lõi phục vụ phát triển các ngành công nghiệp chiến lược, công nghiệp nn tảng, ưu tiên, thương mại, thương mại điện tử thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương;

- Xây dựng và tổ chức thực hiện lộ trình đổi mới, phát triển công nghệ trong các ngành công nghiệp nền tảng, ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên; thương mại, thương mại điện tử; sản phẩm công nghiệp trọng điểm của ngành Công Thương;

- Phối hợp với đơn vị đầu mối của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính xây dựng Quy chế đặc biệt trong nghiên cứu, tiếp cận, mua các bí mật công nghệ, học hỏi, giải mã các công nghệ tiên tiến của nước ngoài;

- Đề xuất và tổ chức triển khai các chương trình, nhiệm vụ nhằm làm chủ và đưa vào ứng dụng, thương mại hóa các công nghệ phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm công nghiệp ưu tiên, nền tảng, các công nghệ chiến lược như năng lượng, môi trường, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo, vật liệu tiên tiến, bán dẫn, công nghệ lượng tử, robot và tự động hóa...thông qua cơ chế đặc biệt trong nghiên cứu, tiếp cận, mua các bí mật công nghệ, học hỏi, sao chép các công nghệ tiên tiến, công nghệ chiến lược của nước ngoài;

- Xây dựng, trình ban hành và tổ chức triển khai Lộ trình hoàn thiện hệ thống TCVN, QCVN trong ngành Công Thương giai đoạn đến 2030, trong đó, ưu tiên xây dựng, trình ban hành theo thẩm quyền các tiêu chun, quy chuẩn kỹ thuật về dữ liệu trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.

c) Cục Điện lực, Vụ Dầu khí và Than đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện:

- Cục Điện lực chủ trì, phối hợp với các đơn vị:

(i) Sửa đổi bổ sung quy hoạch phát triển điện lực quốc gia để đảm bảo đáp ứng nguồn điện xanh - sạch, đảm bảo dự phòng cao cho các trung tâm dữ liệu;

(ii) Xây dựng chương trình phát triển năng lượng xanh đáp ứng nhu cầu Trung tâm dữ liệu quốc tế tại Việt Nam.

(iii) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy điện hạt nhân, bảo đảm nguồn điện bền vững.

- Vụ Dầu khí và Than chủ trì triển khai rà soát, báo cáo và đề xuất xây dựng đề án phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng mới, năng lượng sạch và bảo đảm an ninh năng lượng cho phát triển khoa học, công nghệ, các ngành công nghiệp chiến lược.

d) Vụ Kế hoạch, Tài chính và Quản lý doanh nghiệp chủ trì, phối hợp với Cục Đi mới sáng tạo, Chuyn đi xanh và Khuyến công hướng dẫn, các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc Bộ, các đơn vị có liên quan:

- Ưu tiên đề xuất các hoạt động đầu tư, tăng cường năng lực cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập triển khai nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ chiến lược, công nghệ phục vụ phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, nền tảng; đầu tư phát triển hệ thống các trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về công nghệ chiến lược vào trong quá trình xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030, Kế hoạch hằng năm để triển khai các nhiệm vụ theo tuân thủ quy định pháp luật.


đ) Cục Công nghiệp, Vụ Dầu khí và Than rà soát, tổ chức quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương để phát triển khoa học, công nghệ, đi mới sáng tạo.

e) Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ:

- Xây dựng Kế hoạch của Bộ Công Thương triển khai Chương trình phát triển kinh tế số, xã hội số với các mục tiêu được lượng hóa cụ thể; giao trách nhiệm người đng đầu các đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá; định kỳ đo lường, công bố công khai kết quả; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ dựa trên kết quả phát triển kinh tế số, xã hội số.

- Triển khai các nền tảng số dùng chung của ngành, lĩnh vực, vùng theo danh mục đã được ban hành bảo đảm hoạt động thống nhất, liên thông của các ngành, lĩnh vực trên môi trường số.

g) Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số, Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ triển khai xây dựng, đưa vào khai thác sử dụng, kết nối, chia sẻ hiệu quả các cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ; triển khai các sáng kiến dữ liệu mở. Cụ thể:

- Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số chủ trì, phối hợp với các đơn vị:

(i) Hoàn thiện triển khai xây dựng, đưa vào khai thác sử dụng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; đng bộ dữ liệu về Trung tâm dữ liệu quốc gia đ xây dựng Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, phục vụ chuyển đổi số quốc gia;

(ii) Hoàn thành và đưa vào khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu quốc gia; các cơ sở dữ liệu dùng chung theo danh mục đã ban hành của bộ, ngành, địa phương để phát triển kinh tế - xã hội.

(iii) Hoàn thành kết nối, khai thác, chia sẻ hiệu quả dữ liệu; triển khai các sáng kiến mở dữ liệu;

(iv) Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tại văn bản số 1552/BTTTT-TTH và 708/BTTTT-CATTT; hoàn thành kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

- Trung Tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại chủ trì, phối hợp với các đơn vị triển khai xây dựng, hoàn thành và đưa vào khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại.

h) Tổ chức ứng dụng công nghệ Internet vạn vật (IoT) trong ngành Công Thương:

- Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công chủ trì, phối hợp với các địa phương (Sở Công Thương) đ hướng dẫn, tổ chức triển khai các giải pháp chuyển đổi số các cụm công nghiệp theo hướng tăng cường ứng dụng Internet vạn vật (IoT) để trở thành cụm công nghiệp thông minh;

- Cục Công nghiệp, Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công nghiên cứu xây dựng và tổ chức triển khai ứng dụng Internet vạn vật (IoT) trong một số ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên.

- Vụ Dầu khí và Than, Cục Điện lực chỉ đạo, hướng dẫn các tập đoàn, doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lực phát triển, ứng dụng Internet vạn vật (IoT) trong lĩnh vực năng lượng.

- Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số, Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước nghiên cứu xây dựng và tổ chức triển khai ứng dụng Internet vạn vật (IoT) trong lĩnh vực thương mại, thương mại điện tử.

i) Cục Điện lực, Vụ Dầu khí và Than, Viện Năng lượng rà soát, bổ sung các quy hoạch về điện đảm bảo có nguồn điện xanh - sạch, đảm bảo dự phòng cao để thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển Trung tâm dữ liệu.

k) Xây dựng Đề án ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn đối với một số ngành, lĩnh vực quan trọng.

- Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công phối hợp Cục Công nghiệp, Cục Hóa chất nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, lộ trình ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn đối với một số ngành, lĩnh vực sản xuất công nghiệp nền tảng, quan trọng.

- Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế s xây dựng kế hoạch, lộ trình ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn đối với lĩnh vực thương mại, thương mại điện tử.

4. Phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát trin khoa học, công nghệ, đi mới sáng tạo và chuyn đi s quốc gia

a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị:

- Tập trung triển khai Đề án của Bộ Công Thương về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ tri thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn tới để thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; tiếp tục rà soát, bổ sung đ đảm bảo việc triển khai các chương trình, đề án phát triển nguồn nhân lực đã được phê duyệt, tập trung vào nhân lực công nghiệp bán dn, nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược;

- Đầu mối phối hợp với đơn vị chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát, sửa đổi, bổ sung, đồng thời hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học của Bộ triển khai Đề án nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2030, đáp ứng yêu cầu trong bi cảnh mới;

- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ triển khai các quy định về thu hút, tuyển dụng giảng viên xuất sắc gắn với bổ nhiệm giáo sư, phó giáo sư;

- Hướng dẫn, chỉ đạo việc xây dựng các quy định về cấp học bổng, miễn giảm học phí cho sinh viên, học viên các ngành STEM phục vụ phát triển công nghệ chiến lược, những người tham gia các chương trình đào tạo kỹ sư công nghệ chiến lược, vật liệu tiên tiến từ nguồn ngân sách nhà nước;

- Xây dựng và hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học triển khai các chương trình đào tạo kỹ sư, thạc sĩ và tiến sĩ tài năng trong các ngành khoa học cơ bản, các ngành kỹ thuật và công nghệ then chốt phục vụ phát triển công nghệ chiến lược, các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, điện hạt nhân;

- Tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở giáo dục đại học, trung tâm đào tạo tiên tiến chuyên sâu về trí tuệ nhân tạo và các lĩnh vực công nghệ chiến lược phục vụ các ngành công nghiệp chiến lược, công nghiệp nền tảng;

- Xây dựng và hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai các chương trình đào tạo, đào tạo lại đội ngũ kỹ thuật viên, đào tạo nghề chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao;

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ xây dựng, ứng dụng các nền tảng giáo dục, đào tạo trực tuyến theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển mô hình giáo dục đại học số kết hợp ứng dụng các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, không gian ảo.

b) Các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ:

- Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển của các Trường giai đoạn đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; gắn hoạt động đào tạo với yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành Công Thương;

- Nghiên cứu, căn cứ yêu cầu thực tiễn và năng lực của Trường đ đề xuất Bộ xem xét triển khai xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo tiên tiến chuyên sâu về trí tuệ nhân tạo;

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế học bổng, học phí thu hút học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh học tập, nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công nghệ then chốt phục vụ phát triển ngành Công Thương;

- Phát triển đội ngũ giảng viên đủ năng lực, trình độ đáp ứng việc giảng dạy lĩnh vực khoa học, công nghệ then chốt phục vụ các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp chiến lược; đẩy mạnh hợp tác với các đại học uy tín của nước ngoài;

c) Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công đầu mối xây dựng, kết ni và phát triển mạng lưới chuyên gia, nhà khoa học trong nước và quốc tế phục vụ phát triển khoa học, công nghệ, đi mới sáng tạo và chuyn đi s trong ngành Công Thương.

5. Đy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thng chính trị; nâng cao hiu quả quản trị quốc gia, hiệu lực qun lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng và an ninh

a) Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số chủ trì, phối hợp với các đơn vị:

- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai Kế hoạch của Bộ Công Thương thực hiện Chương trình phát triển Chính phủ s với các mục tiêu được lượng hóa cụ thể; giao trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá; định kỳ đo lường, công b công khai kết quả; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ dựa trên kết quả phát triển Chính phủ số;

- Nghiên cứu, triển khai xây dựng mô hình Trung tâm giám sát điều hành thông minh của Bộ Công Thương nhằm tăng cường quản lý công, nâng cao hiệu lực quản trị, hiệu quả điều hành của Bộ; thực hiện chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước trực tuyến, dựa trên dữ liệu; nâng cao tương tác giữa Bộ và người dân, doanh nghiệp; giám sát trực tuyến và toàn diện, kịp thời cảnh báo, phát hiện sớm để phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.

- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp tham gia phát triển các ứng dụng, dịch vụ số mới theo hình thức hợp tác công tư (PPP).

b) Văn phòng Bộ, Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số và các đơn vị thực hiện rà soát, xây dựng và triển khai Kế hoạch đi mới toàn diện việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ s cho người dân và doanh nghiệp, hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình; tăng cường giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong phục vụ Nhân dân.

c) Các đơn vị đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ số trong hoạt động công vụ của cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trong việc tổ chức, quản lý, giám sát, đánh giá nội dung quản lý nhà nước của Bộ; Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ để xây dựng các cơ sở khoa học nhằm trợ giúp việc ra quyết định trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.

Nghiên cứu đề xuất và tổ chức triển khai xây dựng các nền tảng số theo các ngành, lĩnh vực cụ thể của ngành, bảo đảm hoạt động thng nht, liên thông của đơn vị có liên quan và các ngành, lĩnh vực trên môi trường s;

6. Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp

a) Các đơn vị trong Bộ theo phạm vi quản lý được phân công có trách nhiệm:

- Chủ động nghiên cứu, hướng dẫn việc triển khai áp dụng các chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề đầu tư cho chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đi mới công nghệ đnâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp;

- Tổ chức thực hiện các giải pháp để thúc đẩy việc chuyển giao tri thức, đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo thông qua doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); Xây dựng các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ trong nước đầu tư ra nước ngoài.

b) Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công chủ trì, phối hợp với Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số, các đơn vị trong Bộ xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành và và triển khai Chương trình hỗ trợ, thúc đy đẩy mạnh sản xuất thông minh, chuyển đổi số trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại, trong đó:

- Tập trung hoàn thiện khung kiến trúc và bộ tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi số, phát triển sản xuất thông minh trong các doanh nghiệp, có tính tới các yếu tố đặc thù theo ngành, lĩnh vực, sản phẩm, quy mô doanh nghiệp;

- Tổ chức ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn, ứng dụng IoT trong các ngành, lĩnh vực quan trọng.

- Xác định và triển khai đặt hàng các bài toán lớn về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của ngành Công Thương, ưu tiên cho các ngành công nghiệp nền tảng, trọng điểm, chiến lược.

- Triển khai các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số, tổ chức, cá nhân có năng lực, thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số

- Triển khai đặt hàng nhiệm vụ, thuê khoán cho một số doanh nghiệp làm chủ công nghệ chiến lược.

c) Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước phối hợp với Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số triển khai các nhiệm vụ nhằm thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số, bao gồm đưa sản phẩm lên môi trường số; trang bị kỹ năng số cho người dân, cung cấp các tiện ích để người dân giao dịch trên môi trường số, tạo lập niềm tin số.

d) Vụ Kế hoạch, Tài chính và Quản lý doanh nghiệp đầu mối phối hợp Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công tổ chức triển khai hiệu quả các chương trình về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.

đ) Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số chủ trì nghiên cứu, ưu tiên triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các sàn thương mại điện tử xuyên biên giới đ thúc đẩy xuất khẩu; tham gia bán hàng Việt trên các nền tảng thương mại điện tử trực tuyến của các tập đoàn bán lẻ xuyên quốc gia; Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các nn tảng thương mại điện tử xuyên biên giới đưa hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước tiếp cận hệ thống phân phối tại nước ngoài, xuất khẩu xuyên biên giới; tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng các yêu cầu tham gia hệ thống phân phối trực tiếp và trực tuyến toàn cầu;

Xây dựng và cập nhật hệ thống thông tin, dữ liệu để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa nắm bắt các quy định, tiêu chuẩn và quy trình, thủ tục xuất khẩu hàng hóa của các thị trường xuất khẩu, nhà nhập khẩu, các nhà phân phối quốc tế; rà soát, nâng cấp hệ thống thông tin cập nhật về các quy định, tiêu chuẩn hàng hóa của các thị trường xuất khẩu, các nền tảng thương mại điện tử xuyên biên giới và nhà mua hàng quốc tế, các yêu cầu tuân thủ đối với hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là các yêu cầu mới liên quan đến môi trường, biến đi khí hậu, kinh tế tuần hoàn; ưu tiên các hoạt động số hóa hệ thống thông tin.

e) Cục Xuất nhập khẩu chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, hiệp hội và doanh nghiệp triển khai các giải pháp tại Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035 theo hướng thúc đy chuyển đổi s, chuyển đổi xanh các hoạt động dịch vụ logistics.

7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

a) Các Vụ phát triển thị trường nước ngoài chủ trì, phối hợp với Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công, Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số:

- Tăng cường trao đổi, xây dựng và triển khai các sáng kiến hợp tác trong các khuôn khổ song phương, đa phương nhằm thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phù hợp với sự quan tâm của các nước và định hướng, nhu cầu phát triển của Việt Nam để tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp hợp tác chuỗi, chuyển giao công nghệ và kỹ năng cần thiết trong chuỗi, tiếp cận với thị trường nước ngoài.

- Nghiên cứu, đề xuất hợp tác liên Chính phủ, kết nối liên Chính phủ để hỗ trợ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyn đi s, đặc biệt là trong các ngành, lĩnh vực cùng quan tâm (công nghiệp hỗ trợ, bán dẫn, năng lượng tái tạo, điện tử...).

- Tăng cường công tác trao đổi thông tin, hợp tác phát triển, kết nối doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức quốc tế, viện nghiên cứu có thế mạnh và tim lực trong nghiên cứu, chuyn giao, phát triển công nghệ, đặc biệt ưu tiên các công nghệ lõi, công nghệ chiến lược phục vụ phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, nền tảng của Việt Nam.

b) Các đơn vị chủ động nghiên cứu, đề xuất tham gia xây dựng các quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế về các công nghệ mới bảo đảm an toàn và cùng có lợi; thúc đy nâng cao năng lực và chuyn giao công nghệ trong các thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.

c) Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đ án thúc đy chuyn giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương;

d) Các Viện nghiên cứu, Trường đại học:

- Nghiên cứu, mở rộng hợp tác về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với các tổ chức quốc tế, các nước có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến; tăng cường hợp tác, kết nối các doanh nghiệp ngành Công Thương với các tchức, viện nghiên cứu, doanh nghiệp, tập đoàn lớn của nước ngoài có kinh nghiệm và thế mạnh trong việc nghiên cứu, chuyển giao, phát triển công nghệ.

- Đẩy mạnh việc triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu gắn với thực hiện các nhiệm vụ về khoa học và công nghệ trong các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết.

- Tích cực tham gia, cử các nhà khoa học tham gia vào các tổ chức khoa học và công nghệ quốc tế trên thế giới, đặc biệt là các tổ chức khoa học và công nghệ của Liên Hợp quốc.

IV- TỔ CHỨC THC HIỆN

1. Giao Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì tham mưu thành lập Ban chỉ đạo của Bộ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06.

Giao Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công chủ trì xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo.

2. Giao thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm:

- Xây dựng kế hoạch, huy động, bố trí nguồn lực tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao;

- Cử đầu mối (gồm 01 Lãnh đạo và 01 chuyên viên) để cung cấp thông tin, phối hợp công tác trong quá trình triển khai các nhiệm vụ.

- Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng hoặc đột xuất theo đề nghị của cơ quan cấp trên báo cáo kết quả thực hiện về Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.

3. Giao Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công là đơn vị đầu mối giúp tổng hợp, theo dõi, đôn đốc, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch; kiến nghị với Trưởng Ban chỉ đạo các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

4. Giao Vụ Kế hoạch, Tài chính và Quản lý doanh nghiệp tổng hợp, phân bổ nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.

5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch này, các đơn vị chủ động đề xuất gửi Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công để tổng hợp và báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1439/QĐ-BCT năm 2025 về Kế hoạch của Bộ Công Thương thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP sửa đổi Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

  • Số hiệu: 1439/QĐ-BCT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/05/2025
  • Nơi ban hành: Bộ Công thương
  • Người ký: Nguyễn Sinh Nhật Tân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/05/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản