Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 844/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 08 tháng 5 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND - UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Chỉ thị số 10 - CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) về phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn;
Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT , ngày 02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các TTGDTX;
Quyết định số 08/2007/QĐ-BLĐTBXH, ngày 23/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ban hành Quy chế tuyển sinh học nghề;
Thông tư liên tịch số 65/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH , ngày 12/7/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số Nội trú;
Thông tư số 17/2010/TT-BLĐTBXH ngày 04/6/2010 của Bộ Lao động - TBXH về ban hành bảng danh mục nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 69/TTr-SGD ngày 25/4/2013 về việc Phê duyệt Đề án gắn giáo dục với dạy nghề cho học viên tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Gắn giáo dục với dạy nghề cho học viên tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan Thường trực của Đề án có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố triển khai, tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện/thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành chức năng có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày kí ban hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
GẮN GIÁO DỤC VỚI DẠY NGHỀ CHO HỌC VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2013-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 844/QĐ- UBND ngày 08 tháng 05 năm 2013 của ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Từ Đại hội lần IX đến nay, Đảng ta luôn khẳng định, mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đối với Hà Giang là một tỉnh có điều kiện và tốc độ phát triển kinh tế thấp, đời sống của nhân dân còn khó khăn. Vì vậy, nếu chúng ta không nhanh chóng tìm ra những giải pháp mang tính đột phá, đi tắt, đón đầu, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển kinh tế xã hội thì chúng ta sẽ càng tụt hậu xa hơn so với nhiều tỉnh trong khu vực và cả nước. Với những yêu cầu đặt ra trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đòi hỏi tỉnh ta cùng với cả nước phải có đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số lượng, có kiến thức, có kỹ năng nghề thành thạo với cơ cấu hợp lí và trình độ đào tạo phù hợp, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Theo quan điểm của Đảng, trong giai đoạn 2011-2020, công tác dạy nghề ở nước ta phải thực hiện được hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản, đó là: Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh có trình độ cao, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề; có đủ điều kiện và khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, vùng kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Nhằm góp phần đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, đồng thời tạo nguồn lực lao động có chất lượng cho xã hội. Trong những năm qua, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên (TTGDTX) của tỉnh đã chủ động liên kết với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề trên cả nước, đặc biệt là các trường nghề của tỉnh mở các lớp đào tạo nghề cho học viên với hình thức vừa học văn hóa (chương trình bổ túc trung học phổ thông) vừa học nghề với trình độ sơ cấp, trung cấp, công việc đó bước đầu đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả chưa cao. Để công tác này đi vào hoạt động có nền nếp, đạt hiệu quả và mang tầm chiến lược, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, của đất nước, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án “Gắn giáo dục với dạy nghề cho học viên tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020”
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Các văn bản Luật
- Luật Giáo dục.
- Luật Dạy nghề.
2. Các văn bản của Bộ Chính trị, Chính phủ
- Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) về phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn
- Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các văn bản của các Bộ, ngành
- Quyết định số 01/2007/QĐ - BGDĐT, ngày 02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các TTGDTX.
- Quyết định số 08/2007/QĐ - BLĐTBXH, ngày 23/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ban hành Quy chế tuyển sinh học nghề.
- Thông tư liên tịch số 13/2002/TTLT-BGDĐT-BTC , ngày 28/3/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số 65/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH , ngày 12/7/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số Nội trú.
- Thông tư số 17/2010/TT-BLĐTBXH ngày 04/6/2010 của Bộ Lao động - TBXH về ban hành bảng danh mục nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề.
4. Các văn bản của Tỉnh
- Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND , ngày 15/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - kỳ họp thứ hai về việc quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ở các cơ sở giáo dục đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm học 2011-2012 đến hết năm học 2014-2015.
1. Phạm vi
- Đề án áp dụng kết hợp dạy văn hóa (chương trình bổ túc trung học phổ thông) với dạy nghề trình độ trung cấp hoặc cao đẳng cho học viên học tại các TTGDTX trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020.
- Đề án bắt đầu triển khai thực hiện từ năm học 2013-2014.
2. Đối tượng
Học viên học lớp 10, 11, 12 tại các TTGDTX trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
THỰC TRẠNG VIỆC DẠY VĂN HÓA VÀ DẠY NGHỀ CHO HỌC VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
I. THỰC TRẠNG CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, TRUNG TÂM KĨ THUẬT TỔNG HỢP - HƯỚNG NGHIỆP TỈNH
1. Quy mô Trung tâm, học viên
Toàn tỉnh có 11 TTGDTX trực thuộc sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quản lý (trong đó: 01 TTGDTX tỉnh và 10 TTGDTX huyện), 01 trung tâm Kĩ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh.
Hiện nay, các TTGDTX có tổng số 123 lớp với 4.834 học viên, trong đó: Khối Bổ túc THCS: 7 lớp với 157 học viên; Khối Bổ túc THPT: 116 lớp với 4.551 học viên.
Trung tâm Kĩ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp (TTKTTH-HN) tỉnh có tổng số 33 lớp với 1082 học viên, trong đó: Học nghề phổ thông: 30 lớp với 995 học viên; Nghề trung cấp: 3 lớp với 87 học viên.
2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên
- Các TTGDTX trong tỉnh có tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên là 292 người, trong đó: Cán bộ quản lý: 24 người, giáo viên cơ hữu: 210 người, giáo viên hợp đồng: 03 người, cán bộ hành chính: 82 người.
- Trung tâm KTTHHN tỉnh có tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 29 người, trong đó: cán bộ quản lý: 02 người, giáo viên: 20 người, giáo vụ: 02 người, cán bộ hành chính, phục vụ: 05 người.
3. Cơ sở vật chất, thiết bị
- Trung tâm GDTX có: 112 phòng học, trong đó: 92 phòng kiên cố; 07 phòng thí nghiệm; 10 phòng thư viện, 184 máy tính.
- Trung tâm KTTHHN tỉnh có: 16 phòng học, trong đó: 14 phòng kiên cố; 07 phòng học bộ môn; 01 thư viện; 70 máy tính; 01 xưởng thực hành (nhà tạm đã xuống cấp)
1. Quy mô, ngành nghề
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Giang có 2 cơ sở đào tạo nghề (Trường Cao đẳng nghề tỉnh Hà Giang và trường Trung cấp nghề Bắc Quang) có chức năng và được cấp phép dạy nghề theo quy định ở trình độ trung cấp nghề bao gồm các nghề: Kỹ thuật xây dựng; Công nghệ ô tô; Chăn nuôi gia súc, gia cầm; Điện công nghiệp; Điện dân dụng; Điện tử dân dụng; Quản trị cơ sở dữ liệu; May thời trang; Vận hành máy thủy điện; Gia công thiết kế sản phẩm mộc; Thú y; Trồng cây lương thực, thực phẩm; Lâm sinh; Hàn; Xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi; Công tác xã hội; Công nghệ thông tin và các ngành nghề khác khi người học có nhu cầu. Có 13 Trung tâm Dạy nghề được phép dạy sơ cấp nghề và liên kết dạy nghề hệ Trung cấp nghề.
Ngoài ra, các TTGDTX còn liên kết với một số cơ sở đào tạo nghề ngoài tỉnh để tổ chức đào tạo nghề trình độ trung cấp cho học viên như: Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên, Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ, Trường Cao đẳng nghề và Công nghệ Nông lâm Đông Bắc.
2. Đội ngũ giáo viên
- Trường Trung cấp nghề Bắc Quang có tổng số 35 giáo viên, trong đó: có 04 giáo viên dạy lý thuyết; 07 giáo viên dạy thực hành, 24 giáo viên dạy tích hợp (vừa dạy lí thuyết, vừa dạy thực hành).
- Trường Cao đẳng nghề Hà Giang có tổng số 70 giáo viên, trong đó: có 10 giáo viên dạy thực hành, 60 giáo viên dạy tích hợp.
3. Cơ sở vật chất, thiết bị, giáo trình, tài liệu
Hai cơ sở đào tạo nghề có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, giáo trình, tài liệu đảm bảo cho công tác dạy và học các nghề được cấp phép đăng ký hoạt động.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GẮN DẠY VĂN HÓA VỚI DẠY NGHỀ CHO HỌC VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX
1. Đánh giá thực trạng
Với chức năng nhiệm vụ quy định, trong những năm qua. các TTGDTX trên địa bàn tỉnh đã tích cực liên kết với các cơ sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh tổ chức các lớp đào tạo nghề cho học viên với hình thức vừa học văn hóa (chương trình bổ túc trung học phổ thông) vừa học nghề trình độ trung cấp, góp phần đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, đồng thời tạo nguồn lực lao động có chất lượng cho tỉnh (hiện đang có 10 Trung tâm GDTX cấp huyện đã tổ chức liên kết dạy nghề hệ trung cấp).
Trong quá trình tổ chức thực hiện còn gặp không ít khó khăn, hạn chế như:
- Công tác tuyển sinh: Việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về nghề nghiệp còn nhiều hạn chế, bất cập. Do điều kiện kinh tế, phần lớn các học viên gặp nhiều khó khăn trong việc đóng học phí để vừa học văn hóa vừa học nghề. Vì vậy, tỷ lệ học viên học theo hình thức này còn thấp (khoảng gần 40%), hầu hết là các em trong diện được miễn học phí và hưởng trợ cấp xã hội.
- Cơ sở vật chất: Các TTGDTX cơ sở vật chất còn thiếu như: Phòng học văn hóa, phòng học lý thuyết nghề,..., ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả dạy văn hóa và dạy nghề. Đến nay, toàn tỉnh còn thiếu 29 phòng học văn hóa và lý thuyết nghề (chi tiết theo biểu đính kèm).
- Tổ chức thực hiện trong những năm qua: Công tác này chưa đi vào hoạt động thường xuyên, nền nếp, hiệu quả đào tạo chưa cao, kế hoạch đào tạo chưa mang tầm chiến lược, nhiều ngành nghề chất lượng còn thấp, đầu ra không có hoặc không đáp ứng thị trường lao động, nguyên nhân chủ yếu là:
+ Một số học viên chưa chủ động tham gia học nghề, chưa xác định học nghề để lập thân, lập nghiệp nên đi học mang tính hình thức, để được lấy tiền trợ cấp.
+ Do đào tạo chủ yếu là lưu động tại Trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện nên công tác phối hợp quản lý học viên chưa được thường xuyên. Đội ngũ giáo viên một số ngành nghề còn thiếu; một số giáo viên mới ra trường chất lượng chuyên môn, phương pháp và kỹ năng nghề của giáo viên còn hạn chế; công tác phối hợp quản lý, thăm lớp dự giờ đánh giá chất lượng giảng dạy chưa thường xuyên.
+ Cơ sở dạy nghề chưa được đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu nhiều; Một số nghề trang thiết bị nặng, cồng kềnh, khó vận chuyển lưu động, dẫn đến một số nghề khâu thực hành còn nhiều hạn chế.
+ Một số lớp nghề còn tuyển sinh học viên vào học nghề từ lớp 11, do vậy dẫn đến quá tải với học viên (học viên học cả thứ 7 và học hè mới đảm bảo hoàn thành chương trình nghề).
+ Công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo chưa gắn với địa chỉ sử dụng, chất lượng đào tạo còn thấp nên nhiều học viên ra trường không có việc làm hoặc không đáp ứng thị trường lao động.
2. Kết quả đạt được
- Các Trung tâm GDTX đã và đang tổ chức được tổng số 47 lớp với 1.864 học viên, trong đó: Đã được cấp bằng tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông và bằng tốt nghiệp trung cấp nghề là 162 học viên; hiện đang duy trì 43 lớp, 16 nghề với 1.702 học viên.
- Trung tâm KTTHHN tỉnh: Thực hiện Đề án 661/ĐA-GDĐT ngày 18/10/2001 của UBND tỉnh, từ năm 2001 đến 2013 trung tâm đã phối hợp với TTGDTX tỉnh và các cơ sở đào tạo nghề, tổ chức dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề cho 991 học viên, trong đó đã được cấp bằng tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông và bằng tốt nghiệp trung cấp nghề: 904 học viên; hiện đang duy trì 03 lớp, 03 nghề với 87 học viên.
3. Dự báo số học viên vừa học văn hóa vừa học nghề trên địa bàn tỉnh
Mỗi năm trung bình tỷ lệ học sinh tốt nghiệp sau trung học cơ sở vào học lớp 10 bổ túc trung học phổ thông tại các TTGDTX trong toàn tỉnh trung bình khoảng 1.500 học viên/năm. Huy động vào học nghề giai đoạn 2013-2015 (03 năm): 4.500 học viên, giai đoạn 2016-2020 (05 năm): 7.500 học viên.
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện dạy văn hóa gắn với dạy nghề trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề cho học viên tại các TTGDTX trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013- 2015, định hướng đến năm 2020, nhằm góp phần đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, đồng thời đào tạo được nguồn lực lao động có chất lượng cho tỉnh và xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giải quyết và đáp ứng một phần nhu cầu học tập, đào tạo của con, em đồng bào các dân tộc trong tỉnh, nhất là đối với những học viên có hoàn cảnh khó khăn hoặc năng lực học tập không cao.
2.2. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ văn hóa, có kiến thức nghề nghiệp, giảm bớt khó khăn cho gia đình do con em có nhu cầu được học nghề không phải đi học xa.
2.3. Huy động tối đa số học viên TTGDTX vừa học văn hóa (chương trình trung học phổ thông) vừa học nghề trình độ trung cấp. Hàng năm phấn đấu huy động từ 100% số học viên các TTGDTX vừa học văn hóa vừa học nghề trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
2.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dạy văn hóa, gắn với dạy nghề tại các TTGDTX để sau 3 năm học, học viên sẽ đạt trình độ văn hóa cấp THPT (hệ bổ túc) và trình độ Trung cấp nghề. Học viên được trang bị hành trang cơ bản, vững chắc để có thể tiếp tục theo học ở trình độ cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động một cách vững vàng .
2.5. Duy trì củng cố hệ thống TTGDTX, cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các TTGDTX, cơ sở dạy nghề để đáp ứng yêu cầu cho công tác vừa dạy văn hóa vừa dạy nghề cho các học viên TTGDTX.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền với nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về nghề nghiệp.
2. Đổi mới và thực hiện tốt công tác giáo dục, tư vấn và định hướng nghề nghiệp cho các học sinh trong các nhà trường phổ thông. Tuyển sinh học nghề đối với học viên ngay từ lớp 10, đồng thời phải xây dựng chương trình dạy nghề, bố trí lịch học phù hợp với đối tượng là học viên vừa học văn hóa vừa học nghề.
3. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên, giảng viên, nhân viên cho các TTGDTX, các cơ sở dạy nghề, đáp ứng yêu cầu dạy và học.
4. Tiếp tục mở rộng quy mô đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, xác định ngành nghề đào tạo vừa phải phù hợp theo nhu cầu thị trường lao động, vừa phải phù hợp với công tác đào tạo nghề lưu động đối với các cơ sở dạy nghề. Mỗi cơ sở dạy nghề cần xác định các doanh nghiệp là đơn vị đối tác chiến lược, ổn định lâu dài trong việc phối hợp đào tạo, tiếp nhận và sử dụng nguồn nhân lực nghề.
5. Về chế độ, chính sách: Học viên học văn hóa và học nghề tại các TTGDTX được hưởng cả 2 chế độ hỗ trợ cho người học tại TTGDTX và cơ sở dạy nghề theo quy định của nhà nước. Học viên không thuộc vùng khó khăn được miễn học phí học nghề tại TTGDTX. Khuyến khích cán bộ xã đang học văn hóa ở TTGDTX tham gia học nghề.
III. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
1. Nội dung chương trình
- Học văn hóa: Học văn hóa theo chương trình bổ túc trung học phổ thông do Bộ GD&ĐT quy định.
- Học nghề: Học nghề trình độ trung cấp hoặc cao đẳng theo chương trình khung của từng nghề có trong danh mục đào tạo nghề được quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BLĐTBXH ngày 04/6/2010 của Bộ Lao động - TBXH về ban hành bảng danh mục nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề.
2. Thời gian đào tạo
Học văn hóa (lớp 10,11,12) và thi tốt nghiệp trung học học phổ thông (hệ bổ túc) thời gian 3 năm. Học nghề trình độ trung cấp hoặc cao đẳng với thời gian học 3 năm, học viên sẽ học cả ngày, học văn hóa xen kẽ với học nghề, học 5 ngày/tuần, thời gian nghỉ hè của học viên là 20-30 ngày/năm, thời điểm học nghề được thực hiện ngay đối với những học viên nhập học từ đầu năm học lớp 10.
3. Đơn vị phối hợp thực hiện: Các TTGDTX chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài tỉnh.
1. Yêu cầu kết hợp dạy văn hóa với dạy nghề tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
- Học văn hóa theo chương trình bổ túc trung học phổ thông: Từ lớp 10 đến lớp 12.
- Các nghề đào tạo: Phải đảm bảo đáp ứng theo nhu cầu của người học, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, với vùng miền và xu thế phát triển chung của xã hội
2. Quy mô đào tạo
- Học văn hóa: Học viên vào học lớp 10 tại các TTGDTX giai đoạn 2013- 2015 (3 năm): 4.500 học viên, giai đoạn 2016-2020 (5 năm): 7.500 học viên.
- Học nghề: Học viên các TTGDTX tham gia học nghề giai đoạn 2013-2015 (3 năm): 4.500 học viên, giai đoạn 2016-2020 (5 năm): 7.500 học viên.
V. KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Về tổ chức
- Đối với các TTGDTX: Thực hiện công tác tuyển sinh, quản lý, tổ chức dạy và học văn hóa cho các học viên theo quy định, đồng thời thực hiện chức năng tư vấn nghề nghiệp, liên kết đào tạo với các cơ sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh đã được các cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề.
- Đối với các cơ sở dạy nghề: Thực hiện công tác tuyển sinh dạy nghề theo quy định, tổ chức lớp học, kinh phí đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo, chương trình đào tạo, bố trí đủ giáo viên, giảng viên, trang thiết bị đào tạo và các kiện khác đảm bảo cho công tác dạy nghề.
2. Về trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
- Tận dụng cơ sở vật chất hiện có của TTGDTX và Trung tâm dạy nghề các huyện. Ngoài ra, có thể bố trí kinh phí đầu tư cho các TTGDTX xây dựng thêm phòng học văn hóa và lý thuyết nghề còn thiếu, để đảm bảo cho công tác vừa dạy văn hóa vừa dạy nghề tại các TTGDTX. Riêng TTGDTX tỉnh có thể tận dụng cơ sở vật chất của Trung tâm KTTHHN tỉnh.
- Các cơ sở dạy nghề phải đảm bảo đầy đủ điều kiện về giáo viên, chương trình, giáo trình và trang thiết bị, vật tư phục vụ cho công tác dạy nghề tại các TTGDTX đối với các nghề liên kết đào tạo theo quy định có chất lượng, hiệu quả.
3. Phương thức tổ chức thực hiện
Cơ sở đào tạo nghề phối hợp với các TTGDTX xác định rõ ngành nghề đào tạo. Xây dựng kế hoạch, thời khóa biểu dạy xen kẽ giữa dạy văn hóa và dạy nghề và cử giáo viên, giảng viên giảng dạy trực tiếp tại các TTGDTX. Địa điểm dạy lý thuyết nghề và một số tiết thực hành đơn giản (theo đặc thù từng nghề), có thể sử dụng các phòng học của TTGDTX. Riêng các tiết thực hành phức tạp và chương trình thực tập, học viên sẽ phải thực hành, thực tập tại cơ sở đào tạo nghề hoặc các cơ sở thực hành, thực tập, do cơ sở đào tạo nghề liên hệ (Các Trung tâm, Doanh nghiệp, nhà máy....) theo kế hoạch đào tạo phù hợp.
4. Về kinh phí đào tạo
a) Kinh phí dạy Nghề ( Từ nguồn kinh phí đã giao cho các cơ sở dạy nghề trong dự toán phân bố hàng năm )
+ Giai đoạn 2013-2015: Định mức kinh phí dạy nghề trung bình 2.600.000 đồng/học viên/năm, ước tính khoảng 35.100.000.000 đồng
+ Giai đoạn 2016-2020: Ước định mức kinh phí dạy nghề trung bình 3.000.000 đồng/học viên/năm, ước tính khoảng 65.500.000.000 đồng
Cộng: 100.600.000.000 đồng
b) Kinh phí trợ cấp xã hội (trong dự toán hàng năm giao cho TTGDTX)
(Ước khoảng 85% tổng số học viên được hưởng chế độ trợ cấp xã hội theo quy định hiện hành của Nhà nước)
+ Giai đoạn 2013 - 2015: 17.671.500.000 đồng.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 29.452.500.000 đồng.
Cộng: 47.124.000.000 đồng
Cộng (a+b): 147.724.000.000 đồng
5. Kinh phí xây dựng phòng học cho các trung tâm GDTX
Một số Trung tâm GDTX còn thiếu phòng học, cần được xây dựng vào giai đoạn 2013-2015, dự toán khoảng 400.000.000 đồng/phòng với tổng kinh phí là:
400.000.000 đồng X 29 phòng = 11.600.000.000 đồng
Tổng cộng kinh phí dự kiến của Đề án:
Mục 4 + Mục 5 = 159.324.000.000 đồng
6. Phương thức quản lý, sử dụng kinh phí
- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (phòng học) giao cho sở GD&ĐT.
- Kinh phí tư vấn, định hướng nghề nghiệp giao cho các TTGDTX.
- Kinh phí đầu tư trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề và kinh phí liên kết đào tạo nghề giao cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
- Kinh phí trợ cấp hàng tháng của học viên: Thực hiện theo quy định tài chính hiện hành.
1. Sau 3 năm học ra trường, học viên vừa có bằng tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông, vừa có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề hoặc cao đẳng nghề.
2. Đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, ...
3. Phân luồng được học sinh sau Trung học cơ sở, tạo công ăn việc làm cho các học viên sau khi ra trường (các học viên có thể tự tạo việc làm, phát triển ngành nghề đã được đào tạo tại địa phương).
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan Thường trực của Đề án, chủ trì phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, các cơ quan có liên quan trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo văn hóa gắn với dạy nghề cho học viên tuyển mới lớp 10 tại các TTGDTX và kế hoạch liên kết dạy nghề với các cơ sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh, bắt đầu thực hiện từ năm học 2013-2014.
- Tổ chức thi, cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (hệ bổ túc) cho học viên TTGDTX theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc tình hình thực hiện kế hoạch dạy văn hóa cho học viên TTGDTX, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với Sở GD&ĐT, các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch tuyển sinh dạy nghề hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về dạy nghề theo quy định.
- Giao nhiệm vụ cho các cơ sở dạy nghề trình độ trung cấp trên địa bàn tham gia dạy nghề hoặc liên kết dạy nghề cho học viên các TTGDTX; Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho học viên TTGDTX, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội theo quy định.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan bố trí ngân sách chi thường xuyên chương trình sự nghiệp đào tạo và dạy nghề cho công tác dạy nghề gắn với học văn hóa của học viên các TTGDTX.
- Phối hợp với sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở GD&ĐT và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, quá trình quản lí theo chức năng nhiệm vụ được giao.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở GD&ĐT, Lao động - Thương binh và Xã hội, hàng năm đưa công tác dạy nghề gắn với học văn hóa của học viên các TTGDTX vào chương trình đào tạo và dạy nghề.
5. Sở Nội vụ
Bố trí đủ giáo viên cho các TTGDTX, các cơ sở dạy nghề trong tỉnh, bảo đảm trình độ chuyên môn, đủ về số lượng, cơ cấu ngành nghề.
6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
- Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch dạy văn hóa gắn với dạy nghề cho học viên của TTGDTX trên địa bàn.
- Cho ý kiến về phương án xây dựng kế hoạch dạy văn hóa gắn với dạy nghề cho học viên tuyển mới lớp 10 tại các TTGDTX thuộc địa bàn quản lí và kế hoạch liên kết dạy nghề với các cơ sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh, bắt đầu từ năm học 2013-2014, gửi sở GD&ĐT tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
7. Các Trung tâm GDTX
- Chủ trì phối hợp với các cơ sở dạy nghề, xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đề xuất việc liên kết với các cơ sở đào tạo nghề trình UBND huyện/thành phố cho ý kiến trước khi gửi sở GD&ĐT tổng hợp, trình UBND tỉnh.
- Lập hồ sơ, sổ sách theo dõi các lớp dạy văn hóa và đánh giá kết quả dạy văn hóa cho học viên TTGDTX theo quy định của Bộ GD&DT.
- Tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông (hệ bổ túc) theo sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT.
- Tổ chức triển khai, quản lí, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề của đơn vị. Kịp thời phản ánh với cấp có thẩm quyền về công tác liên kết, dạy nghề của các cơ sở đào tạo nghề tại TTGDTX.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với sở GD&ĐT và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
8. Cơ sở dạy nghề
- Phối hợp với các TTGDTX xây dựng kế hoạch tuyển sinh các lớp dạy văn hóa gắn với dạy nghề cho học viên TTGDTX.
- Tổ chức dạy nghề, đánh giá kết quả dạy nghề, tổ chức thi tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp nghề cho học viên theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Sở GD&ĐT và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, các ngành, các đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
BIỂU TỔNG HỢP NHU CẦU PHÒNG HỌC VÀ DỰ TRÙ KINH PHÍ XÂY PHÒNG HỌC
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Đơn vị | Nhu cầu phòng học | Số tiền/phòng | Năm 2013 | Năm 2014 | Tổng cộng | ||
Số phòng học xây | Tổng số tiền | Số phòng học xây | Tổng số tiền | |||||
1 | TTGDTX Mèo vạc | 5 | 400 | 5 | 2.000 | 0 | 0 | 2.000 |
2 | TTGDTX Đồng Văn | 5 | 400 | 0 | 0 | 5 | 2.000 | 2.000 |
3 | TTGDTX Yên Minh | 4 | 400 | 0 | 0 | 4 | 1.600 | 1.600 |
4 | TTGDTX Quản Bạ | 10 | 400 | 10 | 4.000 | 0 | 0 | 4.000 |
5 | TTGDTX Vị Xuyên | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
6 | TTGDTX Bắc Mê | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
7 | TTGDTX Bắc Quang | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
8 | TTGDTX Quang Bình | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
9 | TTGDTX HSP Phì | 2 | 400 | 2 | 800 | 0 | 0 | 800 |
10 | TTGDTX Xín Mần | 3 | 400 | 3 | 1.200 | 0 | 0 | 1.200 |
11 | TTGDTX tỉnh | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Cộng | 29 |
| 20 | 8.000 | 9 | 3.600 | 11.600 |
- 1Quyết định 11/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động dạy nghề của Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp dạy nghề các huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2016 về mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ở các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang, năm học 2015-2016
- 3Quyết định 152/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho lao động nông thôn năm 2016 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Thông tư liên tịch 65/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú do Bộ tài chính - Bộ lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Luật Dạy nghề 2006
- 4Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Quyết định 08/2007/QĐ-BLĐTBXH về Quy chế tuyển sinh học nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 194/2001/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định 1121/1997/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 13/2002/TTLT-BGDĐT-BTC hướng dẫn Quyết định 194/2001/QĐ-TTg về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định 1121/1997/QĐ-TTg do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Quyết định 11/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động dạy nghề của Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp dạy nghề các huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Thông tư 17/2010/TT-BLĐTBXH ban hành Danh mục nghề đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông, nghề nghiệp và giáo dục đại học ở cơ sở giáo dục đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 13Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2016 về mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ở các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang, năm học 2015-2016
- 14Quyết định 152/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho lao động nông thôn năm 2016 do tỉnh Hà Giang ban hành
Quyết định số 844/QĐ-UBND về Đề án Gắn giáo dục với dạy nghề cho học viên tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 844/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Đàm Văn Bông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra