- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 3Luật Dạy nghề 2006
- 4Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Nghị định 139/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề
- 6Quyết định 13/2007/QĐ-BLĐTBXH Ban hành Quy chế mẫu của Trung tâm dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao Động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Quyết định 44/2008/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Quyết định 08/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ, một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành sau hệ thống hóa kỳ 2014-2018
- 2Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2010/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 12 tháng 4 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005;
Căn cứ Luật Dạy nghề năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 13/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 14 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế mẫu của của trung tâm dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số 44/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 18/TTr-SGD&ĐT ngày 11 tháng 03 năm 2010 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động dạy nghề của Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp dạy nghề các huyện, thị xã, thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - HƯỚNG NGHIỆP DẠY NGHỀ CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2010/QĐ -UBND Ngày 12/4/2010 của UBND tỉnh Yên Bái)
Các quy định về giáo viên và người học nghề thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định hiện hành;
Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM
1. Xây dựng kế hoạch dạy nghề trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề thường xuyên đáp ứng yêu cầu của xã hội;
2. Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giảng dạy phù hợp với nguyên tắc xây dựng chương trình đào tạo do Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội quy định;
3. Tổ chức dạy nghề trình độ sơ cấp, dạy nghề thường xuyên theo chỉ tiêu kế hoạch được giao và hợp đồng;
4. Tổ chức tập huấn nghề, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, kinh nghiệm sản xuất tiên tiến cho mọi đối tượng có nhu cầu.;
5. Tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra cuối khoá cho người học theo quy chế đào tạo nghề của Bộ Lao Động - Thương binh và Xã hội.
6. Quản lý đội ngũ giáo viên nghề của Trung tâm, tham mưu cho các cấp bố trí đủ về số lượng và phù hợp với ngành nghề, quy mô đào tạo theo quy định của pháp luật;
7. Tổ chức và hỗ trợ để giáo viên được tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề;
8. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của Trung tâm theo quy định của pháp luật;
9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức năng của tỉnh về hoạt động dạy nghề của Trung tâm theo quy định.
1. Được tổ chức dạy nghề chính quy, dạy nghề thường xuyên tại Trung tâm, cơ sở sản xuất, trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, cơ sở liên kết đào tạo theo quy định của pháp luật;
2. Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề, hàng năm được Nhà nước và các cấp có thẩm quyền giao kế hoạch và cấp kinh phí dạy nghề để Trung tâm tham gia dạy nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
3. Liên kết với các cơ sở sản xuất, Trung tâm dạy nghề khác, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đai học trong và ngoài nước để tổ chức đào tạo, bổ túc và bồi dưỡng nghề theo quy định của pháp luật;
4. Phối hợp với các tổ chức kinh tế, giáo dục, y tế, văn hoá, nghiên cứu khoa học và các tổ chức, cá nhân khác trong việc nghiên cứu ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ để gắn dạy nghề với việc làm;
5. Thu học phí theo quy định hiện hành hoặc thoả thuận được ghi trong hợp đồng học nghề không trái với quy định của pháp luật;
6. Cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, chứng chỉ nghề, giấy chứng nhận học nghề cho người học đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra cuối khoá học;
7. Được các cấp có thẩm quyền hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc và phương tiện dạy nghề;
8. Tổ chức sản xuất các sản phẩm, cung ứng các dịch vụ phù hợp với dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; khai thác các nguồn lực trong và ngoài nước để duy trì và phát triển Trung tâm;
9. Được sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Trung tâm, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung tài chính của Trung tâm;
10. Được tư vấn về học nghề, giới thiệu việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp khoá học;
11. Được ký hợp đồng giảng dạy với người có đủ tiêu chuẩn đến giảng dạy tại Trung tâm.
Điều 6: Quản lý và sử dụng tài sản
1. Trung tâm quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, thiết bị, tài sản được Nhà nước giao và những tài sản do Trung tâm đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc được biếu tặng, tài trợ, viện trợ để đảm bảo các hoạt động dạy nghề của trung tâm.
2. Hàng năm, Trung tâm phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của Trung tâm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
a) Kinh phí hoạt động thường xuyên;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao;
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề theo dự án và kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Vốn đối ứng thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Kinh phí khác.
2. Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Trung tâm, bao gồm:
a) Học phí do người học đóng;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động sự nghiệp khác;
c) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
3. Các nguồn viện trợ, tài trợ
4. Các nguồn khác.
1. Chi thường xuyên, bao gồm:
a) Chi cho các hoạt động dạy nghề theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Chi cho hoạt động sản xuất, dịch vụ của Trung tâm kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật.
2. Chi không thường xuyên, bao gồm:
a) Chi thực hiện chương trình mục tiêu;
b) Chi thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt hàng;
c) Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức;
d) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
đ) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước;
g) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Trung tâm thực hiện việc quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên; Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và quy chế này.
2. Mỗi Trung tâm có 01 tổ dạy nghề. Nếu tổ dạy nghề có từ 5 người trở xuống thì có 01 tổ trưởng, 01 tổ phó, nếu tổ dạy nghề có từ 6 người trở lên thì có 01 tổ trưởng, 02 tổ phó do giám đốc Trung tâm bổ nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của tổ dạy nghề do giám đốc Trung tâm quy định.
Điều 11: Quyền hạn của giám đốc Trung tâm về dạy nghề
1. Là chủ tài khoản của Trung tâm về hoạt động dạy nghề.
2. Được quyết định các biện pháp để thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm quy định tại các Điều 4 và 5 của Quy chế này.
3. Được quyết định thành lập cơ cấu tổ chức của tổ dạy nghề quy định tại điều 7 Quy chế này;
4. Ký hợp đồng lao động với giáo viên nghề ngoài biên chế của Trung tâm; hợp đồng học nghề, bổ túc, bồi dưỡng nghề với người học theo quy định của pháp luật;
5. Ký hợp đồng liên kết với các cơ sở dạy nghề khác; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động dạy nghề, bổ túc, bồi dưỡng nghề hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
6. Cấp chứng chỉ nghề, chứng nhận bồi dưỡng nghề cho cho người học đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra cuối khoá;
7. Quyết định việc khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên dạy nghề và người học nghề trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp quản lý.
Điều 12: Nhiệm vụ của Giám đốc Trung tâm về dạy nghề
Giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động dạy nghề của Trung tâm theo quy định của quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Giám đốc có những nhiệm vụ sau đây:
1. Xây dựng và tổ chức việc thực hiện kế hoạch dạy nghề, bổ túc nghề, bồi dưỡng nghề và liên kết dạy nghề;
2. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của Trung tâm và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ hoạt động dạy nghề theo quy định của pháp luật;
3. Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy cho giáo viên nghề và điều kiện học tập cho người học nghề;
4. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội trong Trung tâm;
5. Thực hiện quy chế dân chủ, các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên dạy nghề và người học nghề;
6. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
Điều 13: Nhiệm vụ của Phó Giám đốc Trung tâm về dạy nghề
1. Giúp Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động dạy nghề của Trung tâm, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Giám đốc và giải quyết những công việc khác do Giám đốc giao;
2. Khi giải quyết công việc được Giám đốc giao, Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc và kết quả công việc được giao.
Điều 14: Các đơn vị sản xuất, dịch vụ phục vụ cho các hoạt động dạy nghề
1. Trung tâm được thành lập cơ sở sản xuất, dịch vụ. Việc thành lập và hoạt động cơ sở sản xuất, dịch vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật;
2. Trung tâm được thành lập các đơn vị trực thuộc để phục vụ cho hoạt động dạy nghề của Trung tâm. Việc tổ chức và quản lý hoạt động của các đơn vị này do Giám đốc Trung tâm quyết định theo quy định của pháp luật.
Trung tâm đào tạo các nghề ở trình độ sơ cấp theo yêu cầu của thị trường lao động. Hàng năm căn cứ vào nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của nhà nước giao và nhu cầu của thị trường lao động, Trung tâm thực hiện việc đăng ký hoạt động dạy nghề với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
Người học nghề tại Trung tâm được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có 01 giáo viên chủ nhiệm; 01 lớp trưởng, từ 01 đến 02 lớp phó và do tập thể lớp bầu ra;
Điều 17: Chương trình và giáo trình
1. Trung tâm tổ chức xây dựng, ban hành chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp và các chương trình, giáo trình dạy nghề thường xuyên của Trung tâm theo quy định của pháp luật;
2. Trung tâm phải thường xuyên đánh giá, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình cho việc dạy và học nghề phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất và dịch vụ;
3. Trung tâm được sử dụng giáo trình dạy nghề của Tổng cục Dạy nghề và các cơ sở dạy nghề khác theo quy định của pháp luật.
1. Trung tâm xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm trên cơ sở nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của địa phương và năng lực đào tạo của Trung tâm trình Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt;
2. Trung tâm tổ chức tuyển sinh học nghề theo Quy chế tuyển sinh học nghề do Bộ trưởng Bộ Lao Động- Thương binh và Xã hội ban hành.
Trung tâm thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng của người học nghề theo quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành.
Trung tâm được phép cấp và quản lý chứng chỉ sơ cấp nghề, giấy chứng nhận nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương bình và Xã hội.
Điều 21: Giáo viên dạy nghề của Trung tâm
1. Giáo viên dạy nghề của Trung tâm là người làm nhiệm vụ giảng dạy lý thuyết và thực hành theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên hợp đồng do Giám đốc Trung tâm ký hợp đồng theo quy định của pháp luật;
2. Trình độ chuẩn của giáo viên.
a) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên, giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
b) Giáo viên dạy lý thuyết nghề quy định tại Điểm a khoản này, nếu không có bằng tốt nghiệp các trường sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề.
Điều 22: Quyền của giáo viên dạy nghề
1. Được lựa chọn phương pháp, phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo;
2. Được sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, tài liệu, đồ dùng dạy học và các phương tiện khác của Trung tâm để thực hiện nghiên cứu, giảng dạy trong phạm vi trách nhiệm được giao;
3. Được hưởng các quyền lợi theo chế độ hiện hành của nhà nước đối với giáo viên dạy nghề và hợp đồng đã ký với Giám đốc Trung tâm;
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận công nghệ mới;
5. Được tôn trọng danh dự, nhân phẩm. Được tham gia bàn bạc, góp ý, đánh giá về chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, phương pháp quản lý và các hoạt động khác của Trung tâm;
6. Được hợp đồng thỉnh giảng và thực nghiệm khoa học tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục khác nhưng phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quy định tại quy chế này;
7. Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23: Nhiệm vụ của giáo viên dạy nghề
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ, các quy định của nhà nước và nội quy của Trung tâm. Đối với giáo viên làm việc theo chế độ hợp đồng thực hiện nghiêm chỉnh những nội dung ghi trong hợp đồng đã ký với Trung tâm;
2. Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình kế hoạch dạy học; quản lý người học theo sự phân công của giám đốc Trung tâm;
3. Thực hiện nghiêm chỉnh những nguyên tắc sư phạm, các quy chuẩn về kỹ thuật, nghiệp vụ, an toàn vệ sinh lao động của Trung tâm;
4. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức, giữ gìn uy tín, danh dự của nhà giáo.
5. Tôn trọng nhân cách và đối xử công bằng với người học, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học nghề;
6. Giữ gìn và bảo vệ trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu giảng dạy và các tài liệu, tài sản khác của Trung tâm.
Người có nguyện vọng, có nhu cầu học nghề, bổ túc nghề, bồi dưỡng nghề và có đủ điều kiện học nghề theo quy định của pháp luật được ký hợp đồng học nghề với Giám đốc Trung tâm.
Điều 25: Người học nghề có các quyền lợi sau
1. Được học tập, rèn luyện theo mục tiêu đào tạo như đã ghi trong kế hoạch hoặc hợp đồng học nghề;
2. Được sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm vào mục đích học tập và rèn luyện theo kế hoạch;
3. Trong thời gian học nghề nếu trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho Trung tâm thì được trả công theo mức thoả thuận trong hợp đồng học nghề;
4. Được đóng góp ý kiến với Trung tâm về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy;
5. Được bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
6. Người học nghề thuộc diện chính sách xã hội, được hưởng các chế độ ưu đãi, trợ cấp của Nhà nước theo quy định hiện hành trong thời gian học tập tại Trung tâm;
7. Được đề đạt nguyện vọng trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình lên Giám đốc Trung tâm để giải quyết các vấn đề liên quan đến cá nhân, tập thể người học như: học tập, ăn ở, sinh hoạt văn hoá, thể dục, thể thao và những vấn đề liên quan khác đến người học tại Trung tâm;
8. Được tôn trọng, đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về kết quả học tập, rèn luyện của mình;
9. Được quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết những vấn đề vi phạm có liên quan đến quyền và lợi ích của người học hoặc hợp đồng học nghề;
10. Được tham gia hoạt động trong các tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật;
11. Được cấp chứng chỉ nghề, chứng nhận bồi dưỡng nghề nếu đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra cuối khoá học;
12. Được giới thiệu việc làm theo cam kết (nếu có) sau khi kết thúc khoá học.
Điều 26: Người học nghề có các nhiệm vụ sau đây
1. Thực hiện đầy đủ các nội dung trong hợp đồng học nghề, bổ túc nghề và bồi dưỡng nghề đã ký với Giám đốc Trung tâm;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của Trung tâm;
3. Tham gia đầy đủ chương trình, nội dung học tập trong hợp đồng học nghề, bồi dưỡng nghề, bổ túc nghề;
4. Kính trọng giáo viên, cán bộ, nhân viên Trung tâm;
5. Tuân thủ các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động của Trung tâm;
6. Giữ gìn, bảo vệ trang thiết bị, đồ dùng dạy học và các tài sản khác của Trung tâm;
7. Nộp học phí đầy đủ, đúng kỳ hạn theo quy định hoặc theo hợp đồng học nghề, bồi dưỡng nghề, bổ túc nghề;
8. Thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh;
9. Tham gia lao động, hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực.
QUAN HỆ GIỮA TRUNG TÂM VỚI DOANH NGHIỆP, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 27: Quan hệ giữa Trung tâm với doanh nghiệp
Trung tâm có trách nhiệm chủ động phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề, bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, thị trường lao động và nhu cầu của địa phương;
2. Phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp, gắn học tập với thực tiễn sản xuất, dịch vụ;
3. Hợp tác với doanh nghiệp để dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động của doanh nghiệp khi có nhu cầu;
4. Phối với với doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
Điều 28: Quan hệ giữa Trung tâm với gia đình người học nghề
1. Trung tâm có trách nhiệm thông báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển sinh học nghề và các chính sách, chế độ đối với người học nghề hàng năm;
2. Trung tâm chủ động phối hợp với gia đình người học nghề để làm tốt công tác giáo dục đối với người học nghề nhằm phát triển toàn diện nhân cách của người học.
Điều 29: Quan hệ giữa Trung tâm với xã hội
1. Trung tâm thực hiện liên kết với các cơ sở sản xuất, các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ và cơ sở đào tạo khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh tham quan, thực tập, thực hành sản xuất, ứng dụng công nghệ để gắn với việc giảng dạy, học tập với thực tế sản xuất;
2. Trung tâm thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng, các ngành của địa phương và các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong việc xác định nhu cầu dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động;
3. Trung tâm phối hợp với các cơ sở văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, tạo điều kiện để người học tham gia các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao;
4. Trung tâm phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
1. Trung tâm tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Trung tâm chịu sự kiểm tra, thanh tra của thanh tra giáo dục, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan chủ quản theo quy định của pháp luật.
Cá nhân và tập thể Trung tâm thực hiện tốt quy chế này, có nhiều thành tích đóng góp cho hoạt động dạy nghề được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
2. Trung tâm, các đơn vị, tổ chức của Trung tâm có hành vi vi phạm các quy định của quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
3. Thẩm quyền xử lý các cá nhân, tập thể vi phạm theo khoản 1 và khoản 2 điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
- 1Quyết định 19/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 7538/1998/QĐ-UB về việc thành lập Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề 05-06/CP thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 71/2006/QĐ-UBND đổi tên trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề Tân Uyên thành trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp Tân Uyên do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 1040/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức và quản lý các lớp liên kết đào tạo Đại học, Cao đẳng theo chương trình Giáo dục thường xuyên do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Quyết định 1355/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định số 844/QĐ-UBND về Đề án Gắn giáo dục với dạy nghề cho học viên tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020
- 6Hướng dẫn 21/HD-SLĐTBXH năm 2014 về đăng ký hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Quyết định 08/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ, một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành sau hệ thống hóa kỳ 2014-2018
- 8Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019
- 9Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 08/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ, một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành sau hệ thống hóa kỳ 2014-2018
- 2Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 4Luật Dạy nghề 2006
- 5Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Nghị định 139/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề
- 7Quyết định 13/2007/QĐ-BLĐTBXH Ban hành Quy chế mẫu của Trung tâm dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao Động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Quyết định 44/2008/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Quyết định 19/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 7538/1998/QĐ-UB về việc thành lập Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề 05-06/CP thành phố Đà Nẵng
- 10Quyết định 71/2006/QĐ-UBND đổi tên trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề Tân Uyên thành trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp Tân Uyên do tỉnh Bình Dương ban hành
- 11Quyết định 1040/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức và quản lý các lớp liên kết đào tạo Đại học, Cao đẳng theo chương trình Giáo dục thường xuyên do tỉnh Hải Dương ban hành
- 12Quyết định 1355/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
- 13Quyết định số 844/QĐ-UBND về Đề án Gắn giáo dục với dạy nghề cho học viên tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020
- 14Hướng dẫn 21/HD-SLĐTBXH năm 2014 về đăng ký hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 11/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động dạy nghề của Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp dạy nghề các huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 11/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/04/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Thương Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/04/2010
- Ngày hết hiệu lực: 19/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực