- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 3Nghị định 68/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Thông tư 08/2019/TT-BTP quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định về biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1786/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 03 tháng 7 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Thủ tướng cơ quan liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1786/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Mục đích, nguyên tắc phối hợp
1. Mục đích phối hợp
Tăng cường trách nhiệm, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đối với lĩnh vực này.
2. Nguyên tắc phối hợp
a) Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, đơn vị, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân liên quan.
b) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất nhằm đảm bảo việc giải quyết bồi thường kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật.
Điều 3. Nội dung phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
1. Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường nhà nước; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bồi thường nhà nước đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Bố trí công chức có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm làm công tác bồi thường nhà nước, bảo đảm sự ổn định thực hiện nhiệm vụ này.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho đội ngũ công chức được giao thực hiện công tác bồi thường nhà nước và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước trong việc áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
5. Hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
6. Theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
7. Tham gia xác minh thiệt hại, thương lượng việc bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ.
8. Kiểm tra công tác bồi thường nhà nước và hoạt động giải quyết bồi thường.
9. Lập dự toán kinh phí bồi thường.
10. Báo cáo, thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
1. Hàng năm Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường nhà nước. Xây dựng nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời đưa tin, các chuyên mục giới thiệu, tuyên truyền pháp luật về Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác bồi thường nhà nước có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bồi thường nhà nước cho toàn thể cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bồi thường nhà nước trên địa bàn.
1. Các cơ quan, đơn vị bố trí công chức có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp làm công tác bồi thường nhà nước bảo đảm sự ổn định thực hiện nhiệm vụ này.
2. Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức lập danh sách công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước để đảm bảo sự kết nối trong việc thực hiện công tác này tại địa phương.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn chuyên sâu về kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức được giao thực hiện công tác bồi thường nhà nước tại các cơ quan đơn vị đặc biệt là trong các lĩnh vực nhiều khả năng phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Các Sở, ban ngành, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do Sở Tư pháp tổ chức.
1. Sở Tư pháp chủ động nắm bắt đầy đủ thông tin vụ việc yêu cầu bồi thường, giải quyết yêu cầu bồi thường phát sinh trên địa bàn để hướng dẫn nghiệp vụ đối với cơ quan giải quyết bồi thường hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp để xin ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn để giải quyết vụ việc.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ này.
Điều 8. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước như sau:
a) Phối hợp với các Sở, ban ngành, Cục Thi hành án dân sự hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự.
2. Các Sở, ban ngành, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nội dung này.
Điều 9. Theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác bồi thường nhà nước
1. Sở Tư pháp chủ động thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc theo dõi, đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng và hoạt động thi hành án.
3. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc theo dõi, đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tham gia xác minh thiệt hại cùng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại khi có đề nghị của cơ quan đó để đảm bảo việc thiệt hại được khách quan, đúng quy định của pháp luật.
b) Tham gia xác minh thiệt hại, xác định trách nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường; tham gia thương lượng với tư cách là thành phần bắt buộc và phải có ý kiến tại buổi thương lượng; kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả không phù hợp.
2. Các Sở, ban ngành, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện có trách nhiệm tham gia thương lượng với tư cách là thành phần bắt buộc đối với các vụ việc yêu cầu bồi thường thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, giải quyết thiệt hại. Tham gia thương lượng với tư cách là thành viên được cơ quan giải quyết bồi thường mời; tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là đại diện của cơ quan liên quan đến việc gây thiệt hại.
Điều 11. Kiểm tra công tác bồi thường nhà nước và hoạt động giải quyết bồi thường
1. Căn cứ tình hình thực tế, hàng năm Sở Tư pháp ban hành kế hoạch và tổ chức kiểm tra liên ngành, định kỳ hoặc đột xuất đối với công tác bồi thường nhà nước và hoạt động giải quyết bồi thường tại địa phương để kịp thời dự báo khả năng phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có phương án giải quyết dứt điểm các vụ việc yêu cầu bồi thường phức tạp, kéo dài.
2. Các Sở, ban ngành, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm góp ý vào dự thảo kế hoạch kiểm tra và cử người tham gia đoàn kiểm tra theo đúng yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 12. Lập dự toán kinh phí bồi thường
1. Sở Tài chính phối hợp Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện chi trả bồi thường theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước theo phân cấp, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương và hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng, thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương hoặc căn cứ vào số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Sở Tài chính xem xét, quyết định.
Điều 13. Báo cáo, thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước tại địa phương
1. Sở Tư pháp định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo, thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Các Sở, ban ngành, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện báo cáo, thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ban ngành, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.
- 1Kế hoạch 695/KH-UBND về thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Kế hoạch 48/KH-UBND về thực hiện công tác bồi thường Nhà nước năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Kế hoạch 6885/KH-UBND năm 2020 về thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước năm 2021 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về đối với công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 4Nghị định 68/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Thông tư 08/2019/TT-BTP quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định về biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Kế hoạch 695/KH-UBND về thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Kế hoạch 48/KH-UBND về thực hiện công tác bồi thường Nhà nước năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10Kế hoạch 6885/KH-UBND năm 2020 về thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước năm 2021 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về đối với công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định số 1786/QĐ-UBND năm 2020 ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 1786/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Lâm Hoàng Nghiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết