Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 573/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 13 tháng 10 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 20/6/2017;

Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 3062/QĐ-BTP ngày 11/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường Nhà nước;

Căn cứ Công văn số 4131/BTP-BTNN ngày 24/10/2022 của Bộ Tư pháp về việc xây dựng văn bản phối hợp thực hiện công tác bồi thường Nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 2916/TTr-STP ngày 10/10/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 04 chương, 16 điều.

Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan tư pháp cấp tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Quốc Nam

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 573/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và hình thức phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong công tác tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các cơ quan, đơn vị liên quan trong phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Khách quan, công khai, minh bạch, thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.

2. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

3. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị phối hợp trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với công tác bồi thường Nhà nước.

4. Việc phối hợp thực hiện dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; đảm bảo chặt chẽ, kịp thời, thường xuyên trong quá trình phối hợp và tuân thủ các quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan và Quy chế này.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng, ban hành kế hoạch công tác bồi thường Nhà nước.

2. Quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước.

3. Giải quyết yêu cầu bồi thường Nhà nước.

4. Tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về bồi thường Nhà nước; tập huấn, hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường Nhà nước.

Điều 4. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi lấy ý kiến, cung cấp thông tin liên quan công tác bồi thường Nhà nước bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.

2. Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết; các cuộc họp liên ngành.

3. Các đoàn kiểm tra liên ngành về công tác bồi thường Nhà nước.

4. Các hình thức phối hợp khác phù hợp với quy định pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 5. Xây dựng, ban hành kế hoạch công tác bồi thường Nhà nước

1. Căn cứ quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp và thực tế tại địa phương; Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã (viết tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương) xây dựng Kế hoạch công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành chậm nhất ngày 13 tháng 02 của năm kế hoạch để gửi Bộ Tư pháp theo dõi, tổng hợp.

2. Căn cứ Kế hoạch công tác bồi thường Nhà nước hàng năm của tỉnh và tình hình thực tiễn, cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, địa phương.

Điều 6. Quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước

1. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác bồi thường Nhà nước

a) Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại và cơ quan giải quyết bồi thường (Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện và tương đương có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự, hình sự, hành chính có yêu cầu bồi thường) có văn bản đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ gửi Sở Tư pháp theo điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước.

b) Sở Tư pháp chủ động ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ công tác bồi thường Nhà nước theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước.

c) Trong trường hợp cần thiết hoặc vụ việc có nội dung phức tạp, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức họp liên ngành để thống nhất nội dung trước khi ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ. Cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm cử đại diện dự họp; đại diện được cử có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến và tài liệu liên quan (nếu có) theo đề nghị của cơ quan chủ trì.

2. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường Nhà nước

a) Trường hợp chỉ có một cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ của người yêu cầu bồi thường đề nghị xác định cơ quan giải quyết bồi thường (hồ sơ đã có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường), Sở Tư pháp có trách nhiệm xác định cơ quan giải quyết bồi thường, chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết bồi thường và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường.

b) Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây thiệt hại, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (hồ sơ đã có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường), Sở Tư pháp tổ chức họp liên ngành để trao đổi với các cơ quan, đơn vị có liên quan, thống nhất cơ quan giải quyết bồi thường và gửi hồ sơ cho cơ quan đó thụ lý, giải quyết.

c) Cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm cử đại diện dự họp. Đại diện được cử có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến và tài liệu liên quan (nếu có) theo đề nghị của cơ quan chủ trì.

3. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước

a) Căn cứ vào văn bản yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn của người bị thiệt hại, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày vào sổ tiếp nhận, xử lý yêu cầu hướng dẫn, Sở Tư pháp cử người hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước đối với vụ việc đã có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; nội dung hướng dẫn thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 09/2019/TT- BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được cử, người hướng dẫn thực hiện việc hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước; trình tự hướng dẫn thực hiện theo Điều 12 Thông tư số 09/2019/TT-BTP.

b) Trong trường hợp cần thống nhất nội dung hướng dẫn với các cơ quan liên quan, Sở Tư pháp tổ chức gửi văn bản lấy ý kiến hoặc tổ chức họp liên ngành, cụ thể:

- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh phối hợp đối với nội dung có liên quan hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.

- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh phối hợp đối với nội dung có liên quan hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự.

- Các cơ quan, đơn vị được đề nghị phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung và đảm bảo thời hạn theo đề nghị hoặc chuẩn bị ý kiến và tài liệu theo yêu cầu của cơ quan tổ chức cuộc họp.

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thống nhất được nội dung hướng dẫn, Sở Tư pháp ban hành văn bản hướng dẫn gửi người bị thiệt hại để thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường Nhà nước.

4. Theo dõi, đôn đốc công tác bồi thường Nhà nước

a) Thực hiện theo dõi công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh thông qua báo cáo của cơ quan giải quyết bồi thường về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ; lập Danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường trên địa bàn tỉnh.

b) Đôn đốc công tác bồi thường Nhà nước đối với các cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án ở địa phương khi có căn cứ thực hiện đôn đốc quy định tại Điều 14 Thông tư số 08/2019/TT-BTP; nội dung đôn đốc thực hiện theo khoản 2 Điều 13 Thông tư số 08/2019/TT-BTP. Việc đôn đốc được thực hiện bằng văn bản hoặc thông qua việc tổ chức cuộc họp liên ngành để thống nhất nội dung trước khi có văn bản đôn đốc.

c) Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại (cơ quan hành chính cấp huyện, cấp xã), cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) và Bộ Tư pháp các văn bản quy định tại khoản 7 Điều 15, khoản 4 Điều 43, khoản 5 Điều 48, khoản 3 Điều 49, khoản 4 Điều 50, khoản 3 Điều 51 và khoản 4 Điều 66 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, để phục vụ công tác theo dõi bồi thường Nhà nước.

5. Kiểm tra công tác bồi thường Nhà nước

a) Sở Tư pháp có trách nhiệm

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác bồi thường Nhà nước. Nội dung Kế hoạch kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra và các nội dung khác liên quan cuộc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II Thông tư số 08/2019/TT-BTP.

- Kế hoạch kiểm tra định kỳ được ban hành trước ngày 31/3 hằng năm. Kế hoạch kiểm tra đột xuất được ban hành khi có phát sinh vụ việc yêu cầu bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả có khó khăn, vướng mắc, thời hạn giải quyết kéo dài, không thụ lý vụ việc khi có đủ các căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về việc thực hiện công tác bồi thường Nhà nước. Kế hoạch kiểm tra định kỳ và kế hoạch kiểm tra đột xuất phải được gửi cho các thành phần tham gia đoàn kiểm tra và cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra 15 ngày.

- Kết thúc hoạt động kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra; nội dung Kết luận kiểm tra phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo Điều 22 Thông tư số 08/2019/TT-BTP. Chậm nhất trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra, Sở Tư pháp gửi kết luận kiểm tra cho Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường Nhà nước).

b) Đối tượng được kiểm tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện công tác bồi thường Nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo yêu cầu về nội dung, phạm vi kiểm tra; cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan nội dung kiểm tra; giải trình vấn đề có liên quan thuộc nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.

c) Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm:

- Phối hợp với Sở Tư pháp trong hoạt động kiểm tra công tác bồi thường Nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Cử đại diện có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp để tham gia hoạt động kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.

6. Tiếp nhận, giải quyết kiến nghị liên quan công tác bồi thường Nhà nước

a) Sở Tư pháp có trách nhiệm

- Tiếp nhận thông tin về bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường thuộc trách nhiệm kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án dân sự về bồi thường Nhà nước hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hình sự có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hành chính có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tại địa phương hủy quyết định giải quyết bồi thường khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước mà không ra quyết định hủy.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường tại địa phương hoặc Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tại địa phương xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả.

- Việc kiến nghị, yêu cầu được thực hiện bằng văn bản hoặc thông qua việc tổ chức cuộc họp liên ngành để thống nhất nội dung trước khi có văn bản kiến nghị, văn bản yêu cầu.

b) Tòa án nhân dân có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường, Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị, yêu cầu và xem xét, giải quyết kiến nghị, yêu cầu của người có thẩm quyền đảm bảo đúng theo quy định pháp luật.

7. Công tác báo cáo, thống kê về bồi thường Nhà nước

a) Sở Tư pháp có trách nhiệm

- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo, thống kê về kết quả việc thực hiện công tác bồi thường Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính; tố tụng hành chính, dân sự, hình sự và thi hành án dân sự, hình sự trên địa bàn tỉnh theo mục 5 Chương II Thông tư số 08/2019/TT-BTP. Việc tổng hợp kết quả, thực hiện báo cáo, thống kê tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 02/12 của năm báo cáo (đối với Báo cáo năm và số liệu thống kê thực tế); chậm nhất ngày 25/01 của năm sau năm báo cáo (đối với số liệu thống kê năm chính thức).

- Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện báo cáo đột xuất việc thực hiện công tác bồi thường Nhà nước và kết quả thực hiện Nghị quyết số 134/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội về tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV và một số Nghị quyết trong nhiệm kỳ khóa XIII (trong đó có nội dung liên quan về công tác bồi thường Nhà nước) khi có yêu cầu của Cục Bồi thường Nhà nước, Bộ Tư pháp.

- Báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả và việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.

b) Cơ quan, đơn vị, địa phương là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường; là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong các vụ án dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường, có trách nhiệm thực hiện báo cáo, thống kê về kết quả kết quả việc thực hiện công tác bồi thường Nhà nước gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) chậm nhất ngày 20/11 của năm báo cáo (đối với Báo cáo năm và số liệu thống kê thực tế); chậm nhất ngày 15/01 của năm sau năm báo cáo (đối với số liệu thống kê năm chính thức).

Trường hợp thời hạn nhận số liệu thống kê, báo cáo (nêu trên) trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật thì thời hạn nhận số liệu thống kê, báo cáo được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.

Điều 7. Giải quyết yêu cầu bồi thường

1. Xác minh thiệt hại:

a) Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường: Thực hiện việc xác minh các thiệt hại được yêu cầu trong hồ sơ; thời hạn xác minh thực hiện theo Điều 45 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; cách thức xác minh thiệt hại thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, phải có báo cáo xác minh thiệt hại làm căn cứ để thương lượng việc bồi thường.

b) Trong trường hợp vụ việc phức tạp quy định tại Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP, cơ quan giải quyết bồi thường có thể mời đại diện Sở Tư pháp, Sở Tài chính tham gia vào việc xác minh thiệt hại. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường, Sở Tư pháp, Sở Tài chính có trách nhiệm cử đại diện tham gia vào việc xác minh thiệt hại để bảo đảm việc xác minh thiệt hại được khách quan, đúng quy định của pháp luật.

2. Thương lượng bồi thường

a) Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường phải tiến hành thương lượng việc bồi thường theo Điều 46 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

- Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP của Chính phủ, cơ quan giải quyết bồi thường có thể mời đại diện Sở Tài chính tham gia thương lượng việc bồi thường.

b) Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Sở Tài chính

- Sở Tư pháp có trách nhiệm cử đại diện tham gia thương lượng đối với tất cả các vụ việc yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan giải quyết bồi thường trên địa bàn tỉnh.

- Sở Tài chính có trách nhiệm cử đại diện tham gia thương lượng khi có đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.

3. Chi trả tiền bồi thường

a) Trách nhiệm của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến Sở Tài chính. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường gửi đến Sở Tài chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí do Sở Tài chính cấp, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường về việc chi trả tiền bồi thường. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu bồi thường nhận được thông báo, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải tiến hành chi trả tiền bồi thường.

- Thông báo bằng văn bản đến Sở Tư pháp về tình hình chi trả tiền bồi thường.

- Gửi giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc chi trả tiền bồi thường để Sở Tài chính quyết toán theo quy định của pháp luật.

b) Trách nhiệm của Sở Tài chính

- Thực hiện cấp phát kinh phí bồi thường cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại khi có căn cứ cho rằng hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đáp ứng yêu cầu và mức bồi thường đảm bảo đúng quy định pháp luật; thời hạn hoàn thành việc cấp phát kinh phí thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 62 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

- Kết thúc năm ngân sách, Sở Tài chính thực hiện quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

4. Xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại

a) Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chi trả xong tiền bồi thường, phải thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả (áp dụng trong trường hợp chỉ có 01 cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại). Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày chi trả xong tiền bồi thường, phải gửi văn bản đề nghị các cơ quan có liên quan cử người tham gia Hội đồng (áp dụng trong trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại).

- Thành phần Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức làm việc của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả thực hiện theo Điều 28, 29 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị liên quan (trong trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại):

- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, phải có văn bản cử người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả.

Điều 8. Tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về bồi thường Nhà nước; tập huấn, hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường Nhà nước

1. Căn cứ kết quả theo dõi công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh, Sở Tư pháp chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về bồi thường Nhà nước và tập huấn, hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường Nhà nước cho đội ngũ làm công tác bồi thường Nhà nước, nhất là các quy định mới được ban hành về công tác bồi thường Nhà nước.

2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm chủ động triển khai tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về bồi thường Nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình; phối hợp tạo điều kiện và cử cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác bồi thường Nhà nước tham dự các buổi tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về bồi thường Nhà nước và Hội nghị tập huấn, hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường Nhà nước do Sở Tư pháp hoặc cơ quan cấp trên tổ chức.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ

Điều 9. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan

1. Chủ trì thực hiện các nội dung nêu tại khoản 2 Điều 5, điểm b khoản 7 Điều 6, khoản 2 Điều 8 Quy chế.

2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và căn cứ Điều 6, Điều 7 Quy chế này và các quy định pháp luật hiện hành, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường và giải quyết bồi thường đối với người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi quản lý.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan phối hợp cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại, chi trả tiền bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại (nếu có).

Điều 10. Sở Tư pháp

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính; tố tụng hành chính, dân sự, hình sự và thi hành án dân sự, hình sự trên địa bàn tỉnh.

2. Tham mưu đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ các nội dung được giao chủ trì tham mưu nêu tại Khoản 1 Điều 5; điểm b, c Khoản 1 Điều 6; Khoản 2, 3 Điều 6; Khoản 1 Điều 7; Khoản 1 Điều 8 Quy chế này.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xác định cơ quan giải quyết bồi thường; tổ chức thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị hại theo đề nghị của người bị thiệt hại hoặc chủ động thực hiện hỗ trợ; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả; theo dõi, đôn đốc thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh.

4. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả trong trường hợp quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả không phù hợp với quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

5. Tham gia xác minh thiệt hại cùng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại khi có đề nghị; tham gia xác minh thiệt hại, xác định trách nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước về công tác bồi thường; tham gia thương lượng với tư cách là thành phần bắt buộc tại buổi thương lượng bồi thường.

Điều 11. Sở Tài chính

1. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước; Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

2. Chủ trì thực hiện nội dung tại điểm b khoản 3 Điều 7 Quy chế này; đồng thời, phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan trong quá trình giải quyết bồi thường Nhà nước, nhất là trong thực hiện nội dung nêu tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 7 của Quy chế.

3. Phối hợp cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị khi có đề nghị hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính về nội dung liên quan trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và báo cáo tình hình cấp phát kinh phí thực hiện công tác bồi thường Nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 12. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Công an tỉnh

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức triển khai có hiệu quả công tác bồi thường Nhà nước trong hệ thống ngành Tòa án, Kiểm sát; Thi hành án dân sự, Công an; ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch triển khai công tác bồi thường Nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Tổng Cục Thi hành án dân sự, Bộ Công an và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường; giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng, hoạt động thi hành án, hoạt động quản lý hành chính trên địa bàn tỉnh.

3. Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng, hình sự, dân sự và hành chính theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.

4. Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện gửi các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có nội dung giải quyết yêu cầu về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho Sở Tư pháp.

5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị khi có đề nghị hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện Quy chế đảm bảo thống nhất, hiệu quả.

Điều 14. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh triển khai Quy chế trong phạm vi toàn ngành để tổ chức thực hiện thống nhất.

Điều 15. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế; thường xuyên rà soát các quy định của pháp luật và tình hình thực tế để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp.

Điều 16. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh các vấn đề mới, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, kịp thời xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về đối với công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu: 573/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/10/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Trần Quốc Nam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản