Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 998/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 06  tháng 06  năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH HẢI QUAN

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
Căn cứ Quyết định số 1291/QĐ-BTC ngày 10/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật phòng chống, chống tham nhũng trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ tài chính.
Theo đề nghị của Chánh thanh tra Tổng cục Hải quan
.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thựuc hiện Luật phòng, chống tham nhũng trong ngành Hải quan.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Đảng uỷ cơ quan Bộ Tài chính;
- Đảng uỷ, Công đoàn cơ quan TCHQ);
- Lưu: VT,TTr

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Túc

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 998 /QĐ-TCHQ ngày  06  tháng 06 năm 2006 của Tổng cục trưởng TCHQ)

Để thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực từ ngày 1/6/2006 và Chương trình hành động phòng chống tham nhũng của Chính phủ, của Bộ Tài chính. Tổng cục Hải quan xây dựng chương trình hành động phòng, chống tham nhũng trong ngành Hải quan như sau:

Phần 1:

MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH.

1.Mục tiêu:

- Tiến hành việc tuyên truyền, phổ biến Luật phòng, chống tham nhũng đến mọi cán bộ, nhân viên trong ngành Hải quan để nâng cao ý thức, trách nhiệm và có hoạt động thiết thực về công tác phòng, chống tham nhũng đặc biệt là coi trọng công tác phòng ngừa tham nhũng.

- Phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi nhũng nhiễu tiêu cực của cán bộ, công chức ngành Hải quan tập trung vào các lĩnh vực thủ tục hải quan, kiểm hoá, áp giá, áp mã tính thuế.

- Coi công tác phòng chống tham nhũng là nhiệm vụ thường xuyên của ngành từ Trung ương đến địa phương góp phần xây dựng ngành Hải quan trong sạch, vững mạnh, thực hiện thắng lợi công cuộc cải cách và hiện đại hoá Hải quan.

2. Yêu cầu:

- Cụ thể hoá các quy định của Luật có liên quan thành các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống tham nhũng trong công tác quản lý con người, công việc và hoạt động nghiệp vụ.

- Nội dung chương trình hành động phải thiết thực tạo chuyển biến có tính khả thi và thực hiện sâu, rộng, triệt để. Tiến hành sơ kết, tổng kết, thường xuyên kiểm tra rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chương trình hành động phòng, chống tham nhũng.

Phần 2:

 NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (gọi tắt là Ban chỉ đạo thực hiện 02 Luật).

Gắn việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng với việc thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Do vậy, để thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn ngành Hải quan phải thành lập Ban chỉ đạo trên cơ sở kiện toàn lại Ban chỉ đạo thực hiện hai pháp lệnh trước đây cụ thể là:

a/ Thành lập Ban chỉ đạo của ngành Hải quan và ở cơ quan Tổng cục.

Thành phần gồm có;

- Tổng cục trưởng là trưởng Ban

- 01 đồng chí Phó Tổng cục trưởng phụ trách công tác thanh tra làm phó trưởng Ban, thay mặt Tổng cục trưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Ban.

- Chánh Thanh tra làm uỷ viên thường trực.

- Chánh Văn phòng- Uỷ viên.

- Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ- Uỷ viên

- Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính-Uỷ viên

- Vụ trưởng Vụ Pháp chế- Uỷ viên.

- Và một số thành viên ở các Vụ, Cục nghiệp vụ, đại diện BCH Đảng uỷ, Đoàn thể ở cơ quan Tổng cục (có quyết định riêng).

b/ Thành lập Ban chỉ đạo ở Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Căn cứ các thành phần trong Ban chỉ đạo của Tổng cục, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thành lập Ban chỉ đạo cho phù hợp với thực tế của địa phương mình và báo cáo về Ban chỉ đạo thực hiện 2 Luật của Tổng cục.

2. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt Luật và các văn bản dưới Luật, sự chỉ đạo của Đảng, các quy định của Bộ về phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Vụ pháp chế TCHQ chủ trì, Vụ kế hoạch tài chính và Thanh tra TCHQ phối hợp giúp lãnh đạo Tổng cục tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, Cục Hải quan tỉnh thành phố ngay trong tháng 6/2006 quán triệt sâu rộng đến từng cán bộ công chức về Luật phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chương trình hành động thực hiện Luật của Chính phủ, của Bộ Tài chính và chương trình hành động này.

- Thường xuyên cập nhật các văn bản của Chính phủ, Bộ Tài chính liên quan đến việc thực hiện Luật để kịp thời phổ biến và quán triệt thực hiện theo yêu cầu của Kế hoạch 1291/QĐ - BTC ngày 10/3/2006 của Bộ Tài chính.

3. Xây dựng chương trình hành động ở cấp cơ sở.

Căn cứ chương trình hành động này, ngay trong tháng 6/2006 Cục Hải quan tỉnh, thành phố và cấp chi cục xây dựng chương trình hành động cho phù hợp với đặc điểm tình hình của đơn vị. Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổng hợp thành chương trình hành động của Cục báo cáo về Ban chỉ đạo của Tổng cục.

4. Rà soát để kiến nghị sửa đổi, bổ xung hoàn chỉnh thể chế chính sách.

Sau khi thành lập, Ban chỉ đạo thực hiện 2 Luật phân công cho từng thành viên thực hiện để hải quan các cấp từ Tổng cục, Cục hải quan tỉnh, thành phố đến Chi cục thông qua hoạt động trực tiếp về nghiệp vụ thực hiện việc rà soát các văn bản do Bộ Tài chính ban hành hoặc Tổng cục Hải quan ban hành không còn phù hợp, còn thiếu hoặc chưa chuẩn mực về thể chế chính sách liên quan đến hoạt động Hải quan, phát hiện sơ hở, dễ bị lợi dụng để tham nhũng. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản của các cấp ở cơ quan Tổng cục Hải quan chú trọng rà soát kiến nghị, sửa đổi bổ sung văn bản do Tổng cục Hải quan ban hành. Cần lưu ý các lĩnh vực sau đây:

- Các văn bản hướng dẫn về thuế xuất nhập khẩu

- Các văn bản về thu nộp lệ phí.

- Các văn bản hướng dẫn thủ tục Hải quan, kiểm tra và giám sát Hải quan .

- Các văn bản hướng dẫn thực hiện quy trình thủ tục Hải quan, KTSTQ, ĐTCBL, lập biên bản xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về Hải quan và giải quyết khiếu nại.

- Các văn bản quy định về khoán chi và các khoản chi ngân sách khác.

- Các văn bản, quy chế về mối quan hệ công tác, sự phối hợp hoạt động giữa các đơn vị trong ngành Hải quan và trong cơ quan Tổng cục để thiết thực phòng, chống tham nhũng.

- Soạn thảo để ban hành quy tắc và chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Hải quan trong thi hành công vụ và trong quan hệ xã hội.

- Các văn bản về chế độ  trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị Hải quan các cấp khi để trong đơn vị mình quản lý có cán bộ, công chức tham nhũng, lãng phí.

- Bổ sung, sửa đổi các quy chế đã ban hành theo các quyết định: QĐ 609/2000/QĐ-TCHQ ngày 7/12/2000 của Tổng cục Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy chế hoạt động và phối hợp giữa Ban thanh tra nhân dân cơ quan Tổng cục Hải quan và thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục hải quan; QĐ 1571/TCHQ/QĐ-TTr ngày 4/12/2003 về ban hành quy chế tiếp công dân tại các đơn vị trong ngành Hải quan; QĐ 1572/TCHQ/QĐ-TTr ngày 4/12/2003 về Quy chế tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại các đơn vị trong ngành hải quan; QĐ 476/TCHQ/QĐ-TTr ngày 10/6/2004 Ban hành quy chế Thanh tra, kiểm tra trong ngành Hải quan, để thực hiện Luật thanh tra, Luật khiếu nại tố cáo. Tạo cơ sở thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động thanh tra công vụ để góp phần phòng, chống tham nhũng có hiệu quả.

5. Tổ chức thường xuyên công tác phòng ngừa và chống tham nhũng trong ngành Hải quan.

Trước mắt tăng cường chỉ đạo thực hiện QĐ 517/QĐ/TCHQ-TCCB ngày 17/6/2004 về 10 giải pháp để ngăn chặn và chấm dứt tệ gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong cán bộ, công chức Hải quan; Công văn số 523/TCHQ- TCCB ngày 13/2/2006 và các văn bản do Tổng cục ban hành đang có hiệu lực liên quan đến phòng ngừa, chống tham nhũng trong nội bộ Ngành.

6. Công khai minh bạch hoạt động của đơn vị.

Các cấp Hải quan căn cứ vào quy định hiện hành của Bộ Tài chính, của Tổng cục Hải quan để thực hiện công khai những việc đã quy định phải công khai, dân chủ trong nội bộ như:

- Niêm yết, công bố các văn bản về thể chế, chính sách trong quản lý nhà nước về Hải quan góp phần phòng, chống tham nhũng, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Trong đó có Báo Hải quan và ở công sở làm việc của Hải quan các cấp, chú trọng ở các địa điểm làm thủ tục hải quan ở Chi cục Hải quan.

- Mua sắm tài sản, xây dựng cơ bản, quy chế đấu thầu, ngân sách được cấp, các khoản hỗ trợ, viện trợ, tiền thưởng hợp pháp..v..v..

- Công khai phổ biến để thực hiện dân chủ từ cơ sở về các quy định, tiêu chuẩn tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quy hoạch cán bộ.

- Thực hiện minh bạch về thu nhập cá nhân. Trong đó phải thực hiện việc kê khai tài sản theo quy định của Bộ và của ngành.

7. Luật phòng, chống tham nhũng quy định có 12 loại hành vi là tham nhũng đều phải quán triệt đầy đủ để phòng, chống.

Trong ngành Hải quan trước mắt cần đặc biệt lưu ý các hành vi sau đây:

- Nhận hối lộ để làm theo yêu cầu của người đưa hối lộ về nội dung liên quan đến hoạt động Hải quan.

- Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ do ngành Hải quan giao để vụ lợi.

- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ do ngành Hải quan giao để vụ lợi.

- Nhũng nhiễu, gây phiền hà để vụ lợi.

- Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao để vụ lợi.

- Tham ô tài sản

8. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, thanh tra công vụ và tự kiểm tra, chú trọng việc giải quyết khiếu nại tố cáo để góp phần phòng, chống tham nhũng.

9. Tăng cường thanh tra, kiểm tra của TCHQ đối với cục Hải quan tỉnh, thành phố; của Cục Hải quan tỉnh, thành phố đối với chi cục Hải quan cửa khẩu; chú trọng kiểm tra quản lý điều hành của lãnh đạo Hải quan các cấp và việc thực thi công vụ của công chức Hải quan.

10. Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng để cán bộ, nhân viên thấy được ý nghĩa, trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện Luật phòng chống tham nhũng. Từ đó nâng cao ý thức đấu tranh với tiêu cực tham nhũng, nghiêm cấm tố cáo nặc danh, mạo danh, tố cáo sai sự thật gây mâu thuẫn mất đoàn kết. Lãnh đạo các cấp trong Ngành phải đề cao trách nhiệm và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

11. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về lĩnh vực tổ chức cán bộ như: Về tuyển dụng, về luân chuyển cán bộ các cấp, về quy hoạch cán bộ, về bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.v..v..

Phần 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ Chương trình hành động này, thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về việc phòng, chống tham nhũng tại đơn vị mình, có trách nhiệm quán triệt tới toàn thể cán bộ, công chức. Đồng thời triển khai thành lập Ban chỉ đạo thực hiện hai Luật của đơn vị mình và xây dựng ngay chương trình hành động thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng của đơn vị gửi về Tổng cục (qua Thanh tra Tổng cục) để tổng hợp.

Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm các Cục Hải quan tỉnh, thành phố lập báo cáo tình hình thực hiện hai Luật trên gửi vể Tổng cục theo quy định và hướng dẫn của Ban chỉ đạo thực hiện hai Luật.

Ban chỉ đạo giúp Tổng cục thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và đề xuất với Tổng cục khen thưởng, biểu dương kịp thời đối với cán bộ, công chức đơn vị có thành tích trong việc thực hiện hai Luật và đề xuất xử lý nghiêm túc đối với cá nhân, đơn vị có sai phạm.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Túc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 998/QĐ-TCHQ năm 2006 ban hành chương trình hành động thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 998/QĐ-TCHQ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/06/2006
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Túc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/06/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản