THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/1998/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 1998 |
VỀ QUẢN LÝ GIÁ VÀ CƯỚC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Nguyên tắc hình thành giá và cước bưu chính, viễn thông :
1. Giá và cước các dịch vụ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông của ngành Bưu điện được xây dựng phù hợp với chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước; phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết; đáp ứng yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông quốc gia.
2. Giá và cước bưu chính, viễn thông được hình thành trên cơ sở giá thành của các sản phẩm và dịch vụ; bảo đảm cho các doanh nghiệp bù đắp được chi phí, có lãi hợp lý và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước; phù hợp với khả năng thanh toán của người sử dụng; khuyến khích cạnh tranh lành mạnh.
3. Giá và cước bưu chính, viễn thông quốc tế được quy định bằng đô la Mỹ (USD), áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân người nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; được thu bằng đô la Mỹ hoặc bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu.
Điều 4. Nhiệm vụ và thẩm quyền về quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông
a) Quyết định các chủ trương, chính sách, cơ chế, nguyên tắc hình thành giá và cước bưu chính, viễn thông trong nước và quốc tế.
b) Quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện, Thủ trưởng các Bộ, ngành liên quan đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế đa phương hoặc song phương về giá và cước bưu chính, viễn thông.
c) ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện quyết định cước chuẩn trong nước : Thư thường đến 20 gam; tiếng điện báo; điện thoại.
2. Ban Vật giá Chính phủ:
a) Thẩm định các đề án của Tổng cục Bưu điện về chính sách, cơ chế, nguyên tắc hình thành giá và cước bưu chính, viễn thông trình Thủ tướng Chính phủ. Thẩm định các phương án cước chuẩn các dịch vụ bưu chính, viễn thông ghi tại điểm c, mục 1 Điều 4 do Tổng cục Bưu điện chuẩn bị trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Sau khi trao đổi với Bộ Tài chính và các ngành liên quan, quyết định cước các dịch vụ được thanh toán từ nguồn ngân sách :
- Cước truyền báo Nhân dân và báo Quân đội nhân dân;
- Cước phát sóng phát thanh, truyền hình trong nước;
- Phí phát hành báo Nhân dân và báo Quân đội nhân dân.
c) Phối hợp với Tổng cục Bưu điện kiểm soát chi phí sản xuất các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông khi cần thiết.
d) Tổ chức hoặc phối hợp với Tổng cục Bưu điện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về giá và cước bưu chính, viễn thông theo các quy định của pháp luật.
a) Xây dựng chính sách, cơ chế, nguyên tắc hình thành giá và cước bưu chính, viễn thông trong nước và quốc tế trình Thủ tướng Chính phủ.
c) Được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền quyết định cước chuẩn trong nước : Thư thường đến 20 gam; tiếng điện báo; điện thoại.
d) Được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế đa phương hoặc song phương về giá và cước bưu chính, viễn thông.
đ) Sau khi trao đổi với Ban Vật giá Chính phủ, quy định khung giá và cước hoặc giá và cước cụ thể các dịch vụ sau đây :
- Cụ thể hóa mức cước chuẩn các dịch vụ ghi tại điểm c, mục 1, Điều 4 của Quyết định này;
- Khung giá lắp đặt điện thoại;
- Khung cước hoặc cước cụ thể thuê bao điện thoại và cước đàm thoại nội hạt;
- Truyền số liệu.
e) Quy định khung cước hoặc cước các dịch vụ :
- Điện thoại di động;
- Cước thuê kênh điện thoại đường dài trong nước và quốc tế;
- Internet;
- Đàm thoại đường dài trong nước;
- Thư và điện thoại quốc tế chiều đi;
- Bưu phẩm trong nước.
g) Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông :
- Thực hiện các cam kết và nghĩa vụ quốc tế, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và của người sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông.
- Xây dựng các phương án giá và cước các dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng cục Bưu điện, hoặc Ban Vật giá Chính phủ.
h) Quy định gía hoặc khung giá thanh toán giữa các doanh nghiệp cùng tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông.
m) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ các quyết định về giá và cước bưu chính, viễn thông của các doanh nghiệp trong trường hợp các quy định này trái với các quy định của Nhà nước.
n) Thống nhất với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định cước vận chuyển túi gói bưu phẩm qua đường hàng không.
4. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông:
a) Chấp hành các mức giá và cước do cơ quan thẩm quyền quy định. Thực hiện các quy định của Nhà nước về quy chế quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông.
b) Xây dựng các phương án giá và cước hoặc khung giá và cước bưu chính, viễn thông trình Tổng cục Bưu điện quyết định hoặc đề nghị Ban Vật giá Chính phủ quyết định theo thẩm quyền.
c) Căn cứ vào khung giá và cước và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Bưu điện, Ban Vật giá Chính phủ, quyết định các mức giá và cước cụ thể của các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông; quyết định và hướng dẫn thực hiện giá và cước các dịch vụ bưu chính, viễn thông ngoài danh mục Nhà nước quy định.
Điều 5. Niêm yết giá, cước bưu chính, viễn thông
Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, các đại lý, nhà hàng, khách sạn và các tổ chức khác được phép bán lại dịch vụ bưu chính, viễn thông phải niêm yết giá và cước công khai, rõ ràng, phù hợp với chủng loại dịch vụ cung cấp.
| Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
- 1Quyết định 2479/2000/QĐ-GCTT về giảm cước thuê bao telex và điều chỉnh cước một số dịch vụ viễn thông do Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu Chính viễn thông ban hành
- 2Quyết định 810/2000/QĐ-TCBĐ về cước một số dịch vụ bưu phẩm trong nước do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
- 3Thông tư 06-1974/TT quy định những trường hợp và cách trả cước khác nhau đối với bưu phẩm do Tổng Cục Bưu Điện ban hành
- 4Quyết định 820/2000/QĐ-TCBĐ về bảng cước truy nhập Internet gián tiếp qua mạng điện thoại công cộng do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
- 5Quyết định 814/2000/QĐ-TCBĐ về cước điện thoại đường dài liên tỉnh (mạng điện thoại chuyển mạch công cộng - PSTN) do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
- 6Quyết định 217/2003/QĐ-TTg về việc quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 2479/2000/QĐ-GCTT về giảm cước thuê bao telex và điều chỉnh cước một số dịch vụ viễn thông do Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu Chính viễn thông ban hành
- 2Quyết định 810/2000/QĐ-TCBĐ về cước một số dịch vụ bưu phẩm trong nước do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
- 3Thông tư 06-1974/TT quy định những trường hợp và cách trả cước khác nhau đối với bưu phẩm do Tổng Cục Bưu Điện ban hành
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 5Thông tư 03/1999/TT-TCBĐ hướng dẫn Nghị định 09/1997/NĐ-CP về bưu chính và viễn thông và Quyết định 99/1998/QĐ-TTg về quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 6Quyết định 820/2000/QĐ-TCBĐ về bảng cước truy nhập Internet gián tiếp qua mạng điện thoại công cộng do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
- 7Quyết định 814/2000/QĐ-TCBĐ về cước điện thoại đường dài liên tỉnh (mạng điện thoại chuyển mạch công cộng - PSTN) do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
Quyết định 99/1998/QĐ-TTg về việc quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- Số hiệu: 99/1998/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/05/1998
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 20/07/1998
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 10/06/1998
- Ngày hết hiệu lực: 14/11/2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực